Tên khác
- Long đởm thảo, Lăng du, Thảo long đởm, Đởm thảo, Trì long đởm, Sơn lương đởm, Khổ đởm, Quan âm thảo
Công dụng (Chỉ định)
- Long đởm có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu viêm.
- Dân gian dùng Long đởm để trợ tiêu hóa, chữa táo bón, làm thuốc bổ đắng. Ngoài ra, còn dùng để trị viêm gan, kiết lỵ, mụn nhọt.
Liều dùng – Cách dùng
- Dùng 4 – 12 gram long đởm thảo mỗi ngày để chữa bệnh, dùng ở dạng sắc hoặc dạng bột. Đối với dạng sắc, lấy 5 phần nước sắc còn 2 phần nước để dùng, dùng thuốc khi còn nóng hoặc hâm nóng lại trước khi dùng. Đối với dạng bột, cần thái nhỏ trước khi tán thành bột mịn, có thể hoàn thành viên có kích thước bằng hạt thóc hoặc hòa với nước để dùng.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Không sử dụng cho các đối tượng dị ứng hoặc mẫn cảm với một số thành phần có trong long đởm thảo.
- Người bệnh bị tỳ hư, dạ dày yếu, bị tiêu chảy, âm hư gây phát sốt thì không được sử dụng dược liệu này.
Dược lý
- Tính vị: Vị đắng, tính hàn.
- Quy kinh: Kinh Can, Đởm, Bàng quang.
- Trong dược lý hiện đại đã đưa ra kết luận về dược liệu này như sau:
- Phòng sự lên men, kích thích sự bài tiết dịch tiêu hóa, hỗ trợ dạ dày khi dùng long đởm thảo ở liều lượng ít, dùng trước bữa ăn 30 phút. Nếu dùng với liều lượng nhiều hoặc dùng sau bữa ăn khiến cho hệ tiêu hóa hoạt động kém, các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, hoa mắt sẽ xuất hiện.
- Ức chế vi khuẩn gây bệnh, kháng khuẩn, triệt ký sinh trùng gây sốt rét.
Bảo quản
- Bảo quản nơi thoáng mát, tránh cất trữ những nơi ẩm ướt, bởi dược liệu này dễ lên mốc.
Đặc điểm
- Cây long đởm là một loại cỏ sống lâu năm, cao 60cm.
- Thân mọc đứng gồm nhiều đốt ngắn, đốt thường ngắn hơn so với chiều dài của lá.
- Lá to, đơn nguyên, mọc đối, mép lá cứng, cuống lá ngắn có 3 gân chính hình cung.
- Hoa hình chuông màu lam nhạt hay sẫm, mọc thành chùm không cuống ở ngọn thân hay nách lá ngọn.
- Thân rễ ngắn, mang nhiều rễ đường kính 2 – 3mm, bên ngoài màu vàng nhạt, vị rất đắng.