Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm

Sultamicilin là một ester đôi, trong đó ampicillin và chất ức chế bêta-lactamase sulbactam được gắn qua nhóm methylen và có trọng lượng phân tử là 594,7.

Thành phần

  • Sultamicillin (dạng muối tosylat) 750 mg

Công dụng (Chỉ định)

  • Chỉ định sử dụng Unasyn uống trong những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy với thuốc. Chỉ định điển hình là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm amiđan ; nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới gồm viêm phổi và viêm phế quản do vi khuẩn ; nhiễm khuẩn đường tiểu và viêm đài bể thận ; nhiễm khuẩn da và phần mềm ; nhiễm lậu cầu. Sultamicillin cũng có thể dùng ở những bệnh nhân cần điều trị bằng sulbactam/ampicillin sau khi đã điều trị khởi đầu bằng Unasyn tiêm.
  • Chỉ định sử dụng Unasyn tiêm trong những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy với thuốc. Chỉ định điển hình là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm tiểu thiệt, viêm phổi do vi khuẩn ; nhiễm khuẩn đường tiểu và viêm đài bể thận ; nhiễm khuẩn trong ổ bụng gồm viêm phúc mạc, viêm túi mật, viêm nội mạc tử cung, viêm vùng chậu ; nhiễm khuẩn huyết ; nhiễm khuẩn da, phần mềm, xương và khớp và nhiễm lậu cầu.
  • Unasyn tiêm cũng có thể được dùng để dự phòng ở những bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng hoặc vùng chậu nhằm mục đích tránh nhiễm khuẩn vết thương hậu phẫu do nhiễm khuẩn phúc mạc. Dùng dự phòng nhiễm khuẩn hậu sản trong những trường hợp chấm dứt thai kz chủ động hoặc mổ lấy thai. Unasyn tiêm cũng được dùng để phòng nhiễm khuẩn hậu phẫu.

Liều dùng

Dạng uống

  • Liều sultamicillin khuyến cáo ở người lớn (gồm cả người già) là 375 mg tới 750 mg hai lần mỗi ngày.
  • Trong hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn ở trẻ em cân nặng dưới 30 kg, liều sultamicillin là 25-50 mg/kg/ngày chia thành hai lần tùy thuộc mức độ nhiễm khuẩn và đánh giá của bác sĩ. Đối với trẻ em cân nặng 30 kg trở lên, dùng liều như người lớn.
  • Cả người lớn và trẻ em, sau khi hết sốt và những dấu hiệu bất thường phải điều trị tiếp tục 48 giờ nữa. Thời gian điều trị thường là từ 5 tới 14 ngày, nhưng có thể kéo dài thêm nếu cần thiết. Điều trị nhiễm lậu cầu không triệu chứng, dùng sultamicillin liều duy nhất 2,25 g (6 viên 375 mg). Có thể kết hợp với probenecid 1 g để kéo dài nồng độ sulbactam và ampicillin trong huyết tương.
  • Trường hợp nhiễm lậu cầu mà có tổn thương nghi ngờ giang mai, nên xét nghiệm bằng kính hiển vi nền đen trước khi cho điều trị bằng sultamicillin và phải xét nghiệm huyết thanh học hàng tháng ít nhất trong 4 tháng liên tiếp.
  • Bất cứ trường hợp nhiễm khuẩn nào do liên cầu tan huyết (hemolytic streptococci) phải điều trị ít nhất là 10 ngày để ngăn ngừa sốt thấp hoặc viêm vi cầu thận cấp.
  • Ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinine nhỏ hơn 30 ml/phút), khả năng thải trừ sulbactam và ampicillin cùng bị ảnh hưởng như nhau. Do đó, tỷ lệ nồng độ của hai thuốc trong huyết tương không thay đổi. Phải giảm liều và số lần dùng sultamicillin ở những bệnh nhân này giống như khi sử dụng ampicillin thông thường. Hỗn dịch uống sau khi đã pha nếu muốn để lại dùng tiếp phải giữ lạnh và hủy bỏ nếu để lâu quá 14 ngày.

Dạng tiêm

Unasyn tiêm có thể được dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.

Có thể pha thuốc như sau:

  • Tổng liều: 1,5g.
  • Liều tương đương với: Sulbactam-Ampicillin: 0,5 – 1g.
  • Lọ: 20ml.
  • Thể tích hòa tan: 3,2ml.
  • Nồng độ tối đa sau khi pha 125 – 250mg/ml.

Khi tiêm truyền tĩnh mạch, Unasyn tiêm nên được pha với nước pha tiêm vô khuẩn hoặc dung dịch thích hợp sao cho hỗn dịch sử dụng không có cặn và hòa tan hoàn toàn. Tiêm tĩnh mạch thật chậm tối thiểu là 3 phút hoặc có thể pha loãng để tiêm tĩnh mạch hay tiêm truyền tĩnh mạch trong 15-30 phút. Sulbactam/ampicillin sodium cũng có thể được sử dụng bằng cách tiêm bắp sâu; nếu bị đau, có thể pha thuốc với dung dịch pha tiêm vô khuẩn lignocaine 0,5%.

Tổng liều Unasyn tiêm thường dùng từ 1,5 g tới 12 g mỗi ngày, được chia ra mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ cho tới liều tối đa mỗi ngày của sulbactam là 4 g. Những trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ có thể chia liều mỗi 12 giờ.

Mức độ nhiễm khuẩn Liều Unasyn tiêm mỗi ngày (g)
Nhẹ 1,5-3 (0,5+1 đến 1+2)
Trung bình lên đến 6 (2+4)
Nặng lên đến 12 (4+8)
  • Liều dùng Unasyn tiêm cho hầu hết nhiễm khuẩn ở trẻ em, nhũ nhi và trẻ sơ sinh là 150 mg/kg/ngày (tương ứng với sulbactam là 50 mg/kg/ngày và ampicillin là 100 mg/kg/ngày). Ở trẻ em, nhũ nhi và trẻ sơ sinh liều thường được chia thành mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ tương tự như dùng ampicillin thông thường. Đối với trẻ sơ sinh một tuần tuổi (đặc biệt là trẻ non tháng) liều thường được chia thành mỗi 12 giờ. Số lần tiêm trong ngày phụ thuộc vào mức độ bệnh và chức năng thận của bệnh nhân. Sau khi bệnh nhân hết sốt và không còn những dấu hiệu bất thường phải tiếp tục dùng thêm 48 giờ nữa. Thời gian điều trị thường từ 5 đến 14 ngày nhưng có thể kéo dài hoặc dùng thêm ampicillin trong những trường hợp quá nặng.
  • Bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine nhỏ hơn 30 ml/phút), khả năng thải trừ sulbactam và ampicillin cùng bị ảnh hưởng như nhau. Do đó, tỷ lệ nồng độ của hai thuốc trong huyết tương không thay đổi. Nên giảm số lần tiêm giống như khi sử dụng ampicillin ở những bệnh nhân này. Ở bệnh nhân phải hạn chế dùng sodium, khi điều trị bằng Unasyn tiêm phải lưu ý rằng trong 1500 mg Unasyn tiêm có khoảng 115 mg (5 mmol) sodium. Để dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật, dùng từ 1,5 g đến 3 g Unasyn tiêm lúc tiền mê để thuốc đủ thời gian đạt nồng độ hiệu quả trong huyết tương và mô khi tiến hành phẫu thuật. Có thể lặp lại liều trên mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ ; thường ngưng thuốc 24 giờ sau phẫu thuật trừ khi có chỉ định dùng thêm. Điều trị nhiễm lậu cầu không biến chứng, Unasyn tiêm có thể dùng liều duy nhất 1,5 g. Có thể đồng thời uống thêm 1 g Probenecid để kéo dài nồng độ sulbactam và ampicillin trong huyết tương.

Tính ổn định và tương hợp

  • Sulbactam sodium tương hợp với hầu hết dịch truyền tĩnh mạch nhưng vì ampicillin sodium (và vì vậy Unasyn tiêm) ít ổn định trong dung dịch dextrose hoặc các dung dịch chứa carbohydrate khác, không nên pha chung Unasyn với những dung dịch chứa sản phẩm từ máu hoặc ly giải đạm. Ampicillin (và vì vậy Unasyn tiêm) không tương hợp với các aminoglycoside và không nên pha trộn trong cùng một vật chứa. Dung dịch đậm đặc để tiêm bắp, sau khi pha nên dùng trong vòng một giờ. Thời gian sử dụng nếu truyền tĩnh mạch đối với những dung dịch pha thuốc khác nhau.

Quá liều

  • Thông tin hạn chế có sẵn về độc tính cấp tính của ampicillin natri và sulbactam natri ở người. Dùng quá liều lượng thuốc sẽ tạo ra các biểu hiện về cơ bản là phần mở rộng của các phản ứng có hại được báo cáo với thuốc. Thực tế là nồng độ cao trong dịch não tủy của kháng sinh nhóm β-lactam có thể gây ra các tác dụng về thần kinh, bao gồm cả co giật, nên được xem xét. Bởi vì ampicillin và sulbactam đều bị loại bỏ khỏi tuần hoàn bằng thẩm tách máu, các quy trình này có thể tăng cường đào thải thuốc khỏi cơ thể nếu xảy ra quá liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Việc sử dụng kết hợp này được chống chỉ định ở những người có tiền sử dị ứng với bất kỳ penicilin nào.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Dạng uống

  • Sultamicillin là thuốc được dung nạp tốt. Đa số các tác dụng ngoại ý nếu có xảy ra chỉ ở mức độ nhẹ hoặc trung bình và sẽ dung nạp bình thường khi dùng tiếp tục.
  • Đường tiêu hóa: Tác dụng ngoại ý thường gặp nhất là tiêu chảy hoặc đi phân lỏng. Cũng có thể buồn ói, nôn mửa, nóng rát vùng thượng vị, đau bụng/co thắt cơ bụng. Như với các kháng sinh nhóm ampicillin khác, viêm đại tràng và viêm đại tràng giả mạc hiếm khi xảy ra. Da và cấu trúc da : đôi khi gây mẩn đỏ và ngứa.
  • Tác dụng ngoại ý khác: Hiếm khi xảy ra như lờ đờ/buồn ngủ, mệt mỏi/khó chịu và nhức đầu. Tác dụng ngoại ý của ampicillin hiếm khi xảy ra.
  • Vì bệnh nhiễm bạch cầu đơn nhân là do virus, không nên sử dụng ampicillin để điều trị. Có một tỷ lệ cao bệnh nhân tăng bạch cầu đơn nhân bị nổi mẩn đỏ khi sử dụng ampicillin để điều trị.

Dạng tiêm

  • Giống như những kháng sinh đường tiêm khác, tác dụng ngoại ý chủ yếu là đau tại chỗ tiêm, nhất là khi tiêm bắp. Một số ít bệnh nhân có thể bị viêm tĩnh mạch.
  • Đường tiêu hóa: Thường gặp là buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy. Da và cấu trúc da : thường gặp là nổi mẫn đỏ, ngứa và các phản ứng da khác. Hệ tạo máu và bạch huyết : đã có báo cáo về thiếu máu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan và giảm số lượng bạch cầu. Những phản ứng này có thể hồi phục khi ngưng dùng thuốc, được cho là do phản ứng nhạy cảm.
  • Gan: Tăng tạm thời men SGOT và SGPT. Tác dụng ngoại ý của ampicillin đôi khi có thể xảy ra.
  • Vì bệnh nhiễm bạch cầu đơn nhân là do virus, không nên sử dụng ampicillin để điều trị. Có một tỷ lệ cao bệnh nhân tăng bạch cầu đơn nhân bị nổi mẩn đỏ khi sử dụng ampicillin để điều trị.

Tương tác với các thuốc khác

  • Allopurinol: Việc sử dụng đồng thời allopurinol và ampicillin về cơ bản làm tăng đáng kể tỷ lệ phát ban ở bệnh nhân dùng cả hai loại thuốc so với bệnh nhân chỉ dùng ampicillin.
  • Aminoglycoside: Trộn ampicillin với aminoglycoside in vitro dẫn đến sự bất hoạt lẫn nhau về cơ bản; nếu các nhóm kháng thể này được sử dụng đồng thời, chúng nên được sử dụng tại các vị trí riêng biệt cách nhau ít nhất 1 giờ (xem phần Tương kỵ trong Thận trọng khi sử dụng).
  • Thuốc chống đông máu: Penicillin đường tiêm có thể tạo ra những thay đổi trong các xét nghiệm kết tập tiểu cầu và đông máu. Những tác dụng này có thể phụ thuộc vào thuốc chống đông máu.
  • Thuốc kìm khuẩn (chloramphenicol, erythromycin, sulfonamid và tetracyclin): Thuốc kìm khuẩn có thể cản trở tác dụng diệt khuẩn của penicilin; tốt nhất là tránh điều trị đồng thời.
  • Thuốc tránh thai chứa estrogen: Đã có trường hợp báo cáo về việc giảm hiệu quả tránh thai ở phụ nữ dùng ampicillin, dẫn đến mang thai ngoài ý muốn. Mặc dù sự liên kết là yếu, bệnh nhân nên được lựa chọn sử dụng phương pháp tránh thai thay thế hoặc bổ sung trong khi dùng ampicillin.
  • Methotrexate: Sử dụng đồng thời với các penicilin đã làm giảm độ thanh thải của methotrexat và tăng độc tính của methotrexat tương ứng. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Có thể cần tăng liều lượng Leucovorin và sử dụng trong thời gian dài hơn.
  • Probenecid: Probenecid làm giảm bài tiết ampicillin và sulbactam ở ống thận khi dùng đồng thời; tác dụng này làm tăng và kéo dài nồng độ thuốc trong huyết thanh, kéo dài thời gian bán thải và tăng nguy cơ nhiễm độc.
  • Các tương tác thử nghiệm trong phòng thí nghiệm: Có thể quan sát thấy đường niệu dương tính giả trong phân tích nước tiểu bằng thuốc thử Benedict, thuốc thử Fehling và Clinitest. Sau khi dùng ampicillin cho phụ nữ có thai, đã ghi nhận sự giảm thoáng qua nồng độ trong huyết tương của tổng số estriol liên hợp, estriol-glucuronid, estrone liên hợp và estradiol đã được ghi nhận. Tác dụng này cũng có thể xảy ra với sulbactam natri / ampicillin natri IM / IV.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Chú ý

  • Những phản ứng quá mẫn (phản vệ) trầm trọng đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng penicillin. Các phản ứng này thường xảy ra ở người có tiền căn dị ứng pencicillin và/hoặc nhạy cảm với nhiều dị ứng nguyên. Đã có những báo cáo về những người có tiền căn dị ứng với penicillin có thể bị dị ứng khi dùng cephalosporin. Trước khi dùng pencicillin phải hỏi kỹ tiền căn dị ứng trước đó, đặc biệt là dị ứng với pencillin, cephalosporin, và các dị ứng nguyên khác. Khi điều trị nếu có dị ứng phải ngưng thuốc ngay và đổi sang loại thuốc khác thích hợp .
  • Trong những trường hợp phản ứng phản vệ nặng, cần cấp cứu ngay với adrenaline. Nếu cần cho thở oxy, tiêm steroid, làm thông đường thở bao gồm cả việc đặt nội khí quản.

Thận trọng

  • Như với mọi kháng sinh khác, cần theo dõi liên tục các dấu hiệu của tình trạng quá sản của các vi sinh vật không nhạy với thuốc kể cả nấm. Nếu có dấu hiệu bội nhiễm phải ngưng thuốc ngay và điều trị với loại thích hợp hơn.
  • Như với mọi thuốc có tác dụng toàn thân khác, nên kiểm tra định kz chức năng thận, gan và các cơ quan tạo máu trong thời gian điều trị. Điều này rất quan trọng ở trẻ sơ sinh đặc biệt là trẻ non tháng, và những trẻ nhũ nhi khác.

Trẻ em

  • Đường thải trừ chủ yếu của sulbactam và ampicillin sau khi uống sultamicillin là qua nước tiểu. Vì chức năng thận ở trẻ sơ sinh chưa hoàn chỉnh, cần lưu { khi sử dụng sultamicillin ở trẻ sơ sinh.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

  • Nghiên cứu sinh sản trên thú vật thí nghiệm cho thấy thuốc không có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản và không tác hại cho thai. Tuy nhiên, tính an toàn trong thời kz mang thai và cho con bú chưa được xác định.
  • Ampicillin và sultamicillin bài tiết một ít qua sữa. Do đó, nên lưu { khi sử dụng ở phụ nữ đang cho con bú.
Xem thêm