Thành phần
Thuốc điều trị bệnh tâm thần phân liệt Seroquel XR 50mg của Astra Zeneca có thành phần:
- Quetiapin 50mg (dạng quetiapin fumarat).
- Tá dược: mỗi viên chứa 119mg lactose (khan).
Danh mục tá dược:
- Nhân viên: Cellulose vi tinh thể, Natri citrat, Lactose monohydrat, Magnesi stearat, Hypromellose 2280.
- Bao viên: Hypromellose 2910, Polyethylen glycol 400, Titan dioxyd (E171), Oxyd sắt vàng (E172) (viên nén 50mg, 200mg, 300mg), Oxyd sắt đỏ (E172) (viên nén 50mg).
Công dụng thuốc Seroquel XR 50mg (Chỉ định)
Thuốc Seroquel XR 50mg với hoạt chất Quetiapin được chỉ định trong:
Điều trị bệnh tâm thần phân liệt, kể cả:
- Ngăn ngừa sự tái phát ở bệnh nhân tâm thần phân liệt ổn định đang được trị liệu duy trì bằng Seroquel XR 50mg.
Điều trị rối loạn lưỡng cực, bao gồm:
- Các cơn hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực.
- Các cơn trầm cảm lớn trong rối loạn lưỡng cực.
- Ngăn ngừa sự tái phát rối loạn lưỡng cực ở các bệnh nhân mà các cơn trầm cảm, hưng cảm hoặc phối hợp trầm cảm và hưng cảm đã đáp ứng với trị liệu quetiapin.
Điều trị hỗ trợ các cơn trầm cảm lớn ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm chủ yếu (MDD) chưa đáp ứng tốt với thuốc chống trầm cảm đơn trị liệu (xem phần “Đặc Tính Dược Lực Học”). Bác sĩ lâm sàng nên xem xét dữ liệu an toàn của thuốc Seroquel XR trước khi bắt đầu điều trị (xem phần “Lưu Ý và Thận Trọng Đặc Biệt Khi Sử Dụng”)
Điều trị rối loạn lo âu toàn thể (GAD).
Liều dùng thuốc Seroquel XR 50mg
Có các chế độ liều dùng khác nhau cho mỗi chỉ định. Do đó phải đảm bảo bệnh nhân được thông tin rõ ràng về liều dùng thích hợp cho tình trạng của mình.
Seroquel XR được chỉ định liều 1 lần trong ngày, không uống thuốc kèm với thức ăn (tối thiểu dùng thuốc 1 giờ trước bữa ăn). Nên nuốt nguyên viên thuốc, không được bẻ đôi, nhai hay nghiền.
Người lớn:
Điều trị tâm thần phân liệt:
- Liều trị liệu khởi đầu là 300mg (ngày 1), 600mg (ngày 2). Liều khuyến cáo hàng ngày là 600mg. Việc tăng liều sử dụng trên 600mg để có hiệu quả cao hơn vẫn chưa được chứng minh, mặc dù có một số bệnh nhân thể hiện sự đáp ứng tốt ở liều lên đến 800 mg/ngày. Liều dùng trên 600 mg/ngày nên được khởi đầu bởi bác sĩ chuyên khoa. Nên điều chỉnh liều trong khoảng liều có hiệu quả từ 400mg đến 800 mg/ngày tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của bệnh nhân. Không cần chỉnh liều khi điều trị duy trì đối với bệnh tâm thần phân liệt.
Điều trị các cơn hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực:
- Liều trị liệu khởi đầu là 300mg cho ngày 1; 600mg cho ngày 2 và sau ngày 2 có thể sử dụng liều lên đến 800mg. Nên điều chỉnh liều trong khoảng liều có hiệu quả từ 400mg đến 800 mg/ngày tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân.
Điều trị các cơn trầm cảm liên quan đển rối loạn lưỡng cực:
- Nên uống Seroquel XR một lần mỗi ngày trước khi đi ngủ. Tổng liều mỗi ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 50mg (ngày 1), 100mg (ngày 2), 200mg (ngày 3) và 300mg (ngày 4). Liều khuyến cáo mỗi ngày là 300mg. Qua các thử nghiệm lâm sàng, không ghi nhận nhóm sử dụng liều 600mg có lợi ích hơn nhóm sử dụng liều 300mg. Một số bệnh nhân cá biệt có thể có thêm lợi ích khi sử dụng liều 600mg. Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy có thể xem xét giảm liều cho một số bệnh nhân cá biệt xuống còn tối thiểu 200mg khi có quan ngại về dung nạp thuốc. Sử dụng thuốc trong điều trị các cơn trầm cảm trong rối loạn lưỡng cực nên được khởi đầu bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị rối loạn lưỡng cực.
Ngăn ngừa tái phát rối loạn lương cực:
- Trong điều trị dự phòng tái phát các cơn hưng cảm, trầm cảm hoặc phối hợp trầm cảm và hưng cảm, bệnh nhân đã đáp ứng với Seroquel XR trong điều trị cấp tính rối loạn lưỡng cực nên tiếp tục sử dụng cùng liều đang dùng trước khi đi ngủ. Có thể điều chỉnh liều tùy đáp ứng và dung nạp của từng bệnh nhân trong mức 300mg – 800 mg/ngày. Điều quan trọng là nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong điều trị duy trì.
Điều trị hỗ trợ các cơn trầm cảm lớn trong rối loạn trầm cảm chủ yếu:
- Nên uống Seroquel XR trước khi đi ngủ. Liều trị liệu khởi đầu là 50mg cho ngày 1 và 2, và 150mg cho ngày 3 và 4. Hiệu quả chống trầm cảm được ghi nhận ở liều 150 và 300 mg/ngày trong các thử nghiệm ngắn hạn cho liệu pháp hỗ trợ (với amitriptylin, bupropion, citalopram, duloxetin, escitalopram, fluoxetin, paroxetin, sertralin và venlafaxin – xem phần “Đặc Tính Dược Lực Học”) và ở liều 50 mg/ngày trong các thử nghiệm đơn trị liệu ngắn hạn. Có sự gia tăng nguy cơ các phản ứng ngoại ý ở liều cao hơn. Bác sĩ lâm sàng nên đảm bảo sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả, bắt đầu với liều 50 mg/ngày. Nhu cầu tăng liều từ 150 mg/ngày lên 300 mg/ngày nên dựa trên kết quả đánh giá của từng bệnh nhân.
Điều trị rối loạn lo âu toàn thể:
- Nên khởi đầu với liều 50mg cho ngày 1 và 2, tăng lên đến 150mg cho ngày 3 và 4. Điều chỉnh liều tiếp theo trong khoảng liều khuyến cáo từ 50mg đến 150 mg/ngày tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân. Hiệu quả của Seroquel XR đã được chứng minh trong khoảng liều từ 50mg đến 300 mg/ngày, tuy nhiên không ghi nhận nhóm sử dụng liều 300mg có lợi ích hơn nhóm sử dụng liều 150mg (xem phần “Đặc Tính Dược Lực Học”). Không khuyến cáo sử dụng liều trên 150 mg/ngày.
- Trong điều trị duy trì rối loạn lo âu toàn thể, liều có hiệu quả trong điều trị khởi đầu nên được tiếp tục. Có thể điều chỉnh liều trong khoảng liều khuyến cáo tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân.
Chuyển từ Seroquel dạng viên nén phóng thích nhanh:
- Để thuận tiện, bệnh nhân đang điều trị bằng Seroquel dạng viên nén phóng thích nhanh (Seroquel IR, biệt dược Seroquel) uống liều nhiều lần trong ngày có thể chuyển sang sử dụng Seroquel XR liều một lần duy nhất trong ngày với tổng liều mỗi ngày tương đương. Để đảm bảo duy trì được đáp ứng lâm sàng, có thể cần phải chỉnh liều thích hợp.
Người cao tuổi:
- Cũng như các thuốc chống loạn thần và thuốc chống trầm cảm khác, cần thận trọng khi sử dụng Seroquel XR ở người cao tuổi, đặc biệt trong giai đoạn khởi đầu điều trị. Tốc độ điều chỉnh liều Seroquel XR có thể cần phải chậm hơn và tổng liều điều trị mỗi ngày thấp hơn so với bệnh nhân trẻ tuổi. Độ thanh thải trung bình quetiapin trong huyết tương giảm 30 – 50% ở bệnh nhân cao tuổi so với ở bệnh nhân trẻ tuổi. Nên khởi đầu với liều 50 mg/ngày cho bệnh nhân cao tuổi. Có thể tăng liều từng nấc 50 mg/ngày cho đến khi đạt liều có hiệu quả tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân.
- Ở bệnh nhân cao tuổi có các cơn trầm cảm lớn trong rối loạn trầm cảm chủ yếu, nên khởi đầu với liều 50mg cho ngày 1 – 3, tăng lên đến 100mg từ ngày 4 và 150mg từ ngày 8. Nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả, bắt đầu với liều 50 mg/ngày. Dựa vào đánh giá trên từng bệnh nhân, nếu cần tăng liều đến 300 mg/ngày thì không nên tăng trước ngày 22 của điều trị.
- Ở bệnh nhân cao tuổi bị rối loạn lo âu toàn thể, nên khởi đầu với liều 50mg cho ngày 1 – 3, tăng lên đến 100mg từ ngày 4 và 150mg từ ngày 8. Có thể điều chỉnh liều tiếp theo trong khoảng liều khuyến cáo từ 50mg đến 150mg tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của bệnh nhân.
- Hiệu quả và an toàn đối với bệnh nhân > 65 tuổi bị các cơn trầm cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực chưa được đánh giá.
Trẻ em và trẻ vị thành niên:
- Không khuyến cáo sử dụng Seroquel XR cho trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi do chưa có dữ liệu hỗ trợ việc sử dụng thuốc cho nhóm bệnh nhân ở độ tuổi này. Dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng của Seroquel có đối chứng với giả dược được trình bày trong phần “Lưu Ý và Thận Trọng Đặc Biệt Khi Sử Dụng”, “ Tác Dụng Không Mong Muốn”, “Đặc Tính Dược Lực Học” và “Đặc Tính Dược Động Học”.
Suy thận:
- Không cần phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.
Suy gan:
- Quetiapin được chuyển hóa chính ở gan. Do đó, nên sử dụng thận trọng Seroquel XR ở bệnh nhân suy gan, đặc biệt khi khởi đầu trị liệu.
- Bệnh nhân suy gan nên được khởi đầu với liều 50 mg/ngày. Có thể tăng liều từng nấc 50 mg/ngày đến liều hiệu quả tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân.
Quá liều
Nhìn chung, các dấu hiệu và triệu chứng được ghi nhận là do tăng tác động dược lý của thuốc, như ngầy ngật và an thần, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp và tác dụng ức chế đối giao cảm.
Đã có báo cáo trường hợp tử vong qua các thử nghiệm lâm sàng sau khi dùng quá liều cấp 13,6g Seroquel, và sau khi đưa thuốc ra thị trường khi sử dụng liều 6g Seroquel (không phối hợp với các thuốc khác). Tuy nhiên, các trường hợp sống sót khi dùng quá liều cấp lên đến 30g Seroquel đã được ghi nhận. Sau khi thuốc lưu hành trên thị trường, rất hiếm khi có báo cáo về các trường hợp quá liều quetiapin (không phối hợp thuốc khác) gây tử vong hoặc hôn mê. Ngoài ra, những biến cố sau đã được ghi nhận khi xảy ra quá liều Seroquel XR đơn trị liệu: kéo dài khoảng QT, co giật, động kinh liên tục, ly giải cơ vân, suy hô hấp, bí tiểu, lú lẫn, mê sảng và/hoặc kích động.
Bệnh nhân đã mắc bệnh tim mạch nặng trước đây có thể tăng nguy cơ có các tác động do quá liều. (Xem “Lưu Ý Đặc Biệt Và Thận Trọng Khi Sử Dụng”: tim mạch).
Xử trí quá liều:
Chưa có chất giải độc đặc hiệu cho quetiapin. Trong trường hợp nhiễm độc nặng, cần xem xét đến khả năng do ảnh hưởng của nhiều thuốc, tiến hành các biện pháp săn sóc đặc biệt, bao gồm thiết lập và duy trì đường thở, đảm bảo thông khí và cung cấp oxy đầy đủ, theo dõi và hỗ trợ tim mạch. Trong khi chưa có nghiên cứu để hạn chế sự hấp thu khi quá liều, trong trường hợp ngộ độc nặng, có thể chỉ định rửa dạ dày trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc nếu có điều kiện. Có thể cân nhắc sử dụng than hoạt tính.
Trường hợp hạ huyết áp nặng do quá liều quetiapin nên điều trị bằng phương pháp thích hợp như truyền dịch tĩnh mạch và/hoặc sử dụng các chất có tác động giống giao cảm (nên tránh epinephrin và dopamin vì sự kích thích beta có thể làm hạ huyết áp nặng hơn trên nền tác động chẹn alpha của quetiapin).
Cần tiếp tục giám sát và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ cho đến khi hồi phục hoàn loàn.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Chống chỉ định sử dụng Seroquel XR cho bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định sử dụng phối hợp với thuốc ức chế cytochrom P450 3A4, như thuốc ức chế HIV-protease, thuốc kháng nấm nhóm azol, erythromycin, clarithromycin và nefazodon (Xem thêm phần “Tương Tác Với Các Thuốc Khác và Các Dạng Tương Tác Khác”).
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các phản ứng ngoại ý của thuốc (ADR) thường gặp nhất với quetiapin là buồn ngủ, chóng mặt, khô miệng, suy nhược nhẹ, táo bón, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp thế đứng, và khó tiêu.
Tần suất của các ADR liên quan đến trị liệu với quetiapin được trình bày trong bảng dưới đây theo khuyến cáo chính thức của Hội đồng Các Tổ chức Quốc tế về Khoa học Y học (CIOMS III Working Group; 1995).
Tần suất các biến cố ngoại ý được phân cấp như sau: rất thường gặp (> 1/10), thường gặp (> 1/100, < 1/10), ít gặp (> 1/1000, < 1/100), hiếm gặp (> 1/10.000, < 1/1000) và rất hiếm gặp (< 1/10.000).
Rối loạn hệ máu và bạch huyết | |
Rất thường gặp:
Thường gặp: Ít gặp: Hiếm gặp: Chưa rõ: |
Giảm hemoglobin23
Giảm bạch cầu1,29, giảm số lượng bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan28 Giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm số lượng tiểu cầu14 Mất bạch cầu hạt27 Giảm bạch cầu trung tính1 |
Rối loạn hệ miễn dịch | |
Ít gặp:
Rất hiếm gặp: |
Quá mẫn (bao gồm các phản ứng dị ứng da)
Phản ứng phản vệ6 |
Rối loạn nội tiết | |
Thường gặp:
Ít gặp: Rất hiếm gặp: |
Tăng nồng độ prolactin máu16, giảm T4 toàn phần25, giảm T4 tự do 25, giảm T3 toàn phần25, tăng TSH 25
Giảm Tg tự do25, suy giảm chức năng tuyến giáp22 Tăng tiết hormon kháng lợi niệu không thích hợp |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | |
Rất thường gặp
Thường gặp: Ít gặp: Hiếm gặp: |
Tăng nồng độ triglycerid huyết thanh11,31, tăngcholesterol toàn phần (chủ yếu là LDL cholesterol)12,31, giảm HDL cholesterol18,31, tăng cân 9,31
Tăng cảm giác thèm ăn, tăng đường huyết đến mức bệnh lý7,31 Giảm natri huyết20, đái tháo đường1,5,6 Hội chứng chuyển hóa30 |
Rối loạn tâm thần | |
Thường gặp:
Hiếm gặp: |
Mơ bất thường và ác mộng, có ý nghĩ tự tử hoặc hành vi tự tử21
Mộng du và các phản ứng liên quan như nói chuyện trong khi ngủ và rối loạn ăn uống có liên quan đến giấc ngủ |
Rối loạn hệ thần kinh | |
Rất thường gặp:
Thường gặp: Ít gặp: |
Chóng mặt4,17, buồn ngủ2,17, nhức đầu
Triệu chứng ngoại tháp1,22, loạn vận ngôn Co giật1, hội chứng chồn chân (chân không yên), rối loạn vận động muộn1,6, ngất4,17 |
Rối loạn tim | |
Thường gặp:
Ít gặp: |
Nhịp tim nhanh 4, hồi hộp24
Kéo dài khoảng QT1,13,19, nhịp tim chậm 33 |
Rối loạn mắt | |
Thường gặp: | Nhìn mờ |
Rối loạn mạch | |
Thường gặp:
Hiếm gặp: |
Hạ huyết áp thế đứng4,17
Thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối1 |
Rối loạn hô hấp, phổi và trung thất | |
Thường gặp:
Ít gặp: |
Khó thở24
Viêm mũi |
Rối loạn tiêu hóa | |
Rất thường gặp:
Thường gặp: Ít gặp: Hiếm gặp: |
Khô miệng
Táo bón, khó tiêu, nôn26 Khó nuốt1,8 Viêm tụy1 , tắc ruột |
Rối loạn gan-mật | |
Thường gặp:
Hiếm gặp: |
Tăng transaminase huyết thanh (ALT, AST)3, tăng gamma-GT3
Vàng da6, viêm gan |
Rối loạn da và mô dưới da | |
Rất hiếm gặp:
Chưa rõ: |
Phù mạch6, hội chứng Stevens-Johnson6
Hoại tử thượng bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | |
Rất hiếm gặp: | Ly giải cơ vân |
Tình trạng trong thai kỳ, sản kỳ và chu sanh | |
Chưa rõ: | Hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh 32 |
Rối loạn hệ sinh sản và vú | |
Ít gặp:
Hiếm gặp: |
Rối loạn chức năng tình dục
Cương dương, chứng tiết sữa, sưng vú, rối loạn kinh nguyệt |
Các rối loạn tổng quát và tình trạng tại vị trí sử dụng | |
Rất thường gặp:
Thường gặp: Hiếm gặp: |
Hội chứng cai thuốc1,10
Suy nhược nhẹ, phù ngoại biên, kích thích, sốt Hội chứng ác tính do thuốc an thần1, giảm thân nhiệt |
Các chỉ số xét nghiệm | |
Hiếm gặp: | Tăng creatin phosphokinase máu15 |
(1) Xem phần “Lưu Ý Và Thận Trọng Đặc Biệt Khi Sử Dụng”.
(2) Buồn ngủ có thể xảy ra, thường trong 2 tuần đầu và mất đi khi tiếp tục điều trị với quetiapin.
(3) Transaminase huyết thanh (ALT, AST) hoặc gamma-GT tăng không triệu chứng (thay đổi ≥ 3 x ULN so với giá trị bình thường tại thời điểm bất kỳ) đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân sử dụng quetiapin. Những chỉ số này thường hồi phục khi tiếp tục điều trị với quetiapin.
(4) Cũng như các thuốc chống loạn thần có tác dụng ức chế alpha 1-adrenergic, quetiapin có thể gây hạ huyết áp thế đứng, kèm theo chóng mặt, nhịp tim nhanh và ngất ở một số bệnh nhân, đặc biệt trong giai đoạn đầu điều chỉnh liều. Xem phần “Lưu Ý và Thận Trọng Đặc Biệt Khi Sử Dụng”.
(5) Tăng đường huyết quá mức ở bệnh nhân đang bị đái tháo đường được ghi nhận nhưng rất hiếm xảy ra.
(6) Tính toán tần suất các phản ứng ngoại ý chỉ được thực hiện trên dữ liệu sau khi thuốc lưu hành trên thị trường ở dạng quetiapin phóng thích tức thời.
(7) Glucose huyết lúc đói ≥ 126 mg/dL (≥ 7,0 mmol/L) hay glucose máu tại thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (≥ 11,1 mmol/L) xảy ra ít nhất trong 1 lần xét nghiệm.
(8) Sự tăng tỷ lệ khó nuốt khi sử dụng quetiapin so với giả dược chỉ được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng trên trầm cảm do rối loạn lưỡng cực.
(9) Dựa trên sự tăng thể trọng > 7% so với ban đầu. Xảy ra chủ yếu trong những tuần đầu điều trị ở người lớn.
(10) Các triệu chứng cai thuốc sau thường gặp nhất trong các thử nghiệm lâm sàng ngắn hạn đơn trị liệu có đối chứng với giả dược, có đánh giá triệu chứng cai thuốc: mất ngủ, buồn nôn, nhức đầu, tiêu chảy, nôn mửa, chóng mặt và kích thích. Tần suất của các phản ứng này giảm đáng kể sau khi ngưng thuốc 1 tuần.
(11) Triglycerid ≥ 200 mg/dL (≥ 2,258 mmol/L) (bệnh nhân ≥ 18 tuổi) hoặc ≥ 150 mg/dL (≥ 1,694 mmol/L) (bệnh nhân < 18 tuổi) ít nhất 1 lần.
(12) Cholesterol ≥ 240 mg/dL (≥ 6,2064 mmol/L) (bệnh nhân ≥ 18 tuổi) hoặc ≥ 200 mg/dL (≥ 5,172 mmol/L) (bệnh nhân < 18 tuổi) ít nhất 1 lần. Tăng LDL cholesterol ≥ 30 mg/dL (≥ 0,769 mmol/L) rất thường gặp. Trung bình mức thay đổi ở các bệnh nhân là 41,7 mg/dL (≥ 1,07 mmol/L).
(13) Xem phần Triệu chứng ngoại tháp bên dưới.
(14) Tiểu cầu ≤ 100 x 109/L ít nhất một lần.
(15) Dựa trên các báo cáo về biến cố ngoại ý qua các thử nghiệm lâm sàng, sự tăng creatin phosphokinase máu không liên quan đến hội chứng ác tính do thuốc an thần.
(16) Nồng độ prolactin (bệnh nhân > 18 tuổi): > 20 µg/L (> 869,56 pmol/L) đối với nam; >30 µg/L (> 1304,34 pmol/L) đối với nữ ở bất kỳ thời điểm nào.
(17) Có thể dẫn đến té ngã.
(18) HDL cholesterol: < 40 mg/dL (1,025 mmol/L) đối với nam; < 50 mg/dL (1,282 mmol/L) đối với nữ ở bất kỳ thời điểm nào.
(19) Tỷ lệ bệnh nhân có khoảng QT chuyển từ < 450 mili giây sang ≥ 450 mili giây với khoảng tăng ≥ 30 mili giây. Trong các thử nghiệm quetiapin có đối chứng với giả dược, thay đổi trung bình và tỷ lệ bệnh nhân có sự chuyển đổi lên mức có ý nghĩa lâm sàng giữa nhóm quetiapin và nhóm giả dược là tương tự nhau.
(20) Chuyển đổi từ > 132 mmol/L sang < 132 mmol/L ít nhất một lần.
(21) Các trường hợp có ý nghĩ tự tử và có hành vi tự tử đã được ghi nhận trong quá trình điều trị quetiapin hoặc sau khi vừa kết thúc điều trị (xem phần “Lưu Ý và Thận Trọng Đặc Biệt Khi Sử Dụng” và “Đặc Tính Dược Lực Học”).
(22) Xem phần “Đặc tính Dược Lực”.
(23) Trong các thử nghiệm lâm sàng bao gồm giai đoạn mở rộng nhãn mở, 11% bệnh nhân điều trị với quetiapin có ít nhất 1 lần giảm hemoglobin ≤ 13 g/dL (8,07mmol/L) ở nam, ≤ 12 g/dL (7,45 mmol/L) ở nữ. Đối với những bệnh nhân này, giảm hemoglobin tối đa trung bình tại thời điểm bất kỳ là -1,50 g/dL.
(24) Những ghi nhận này xảy ra trong bệnh cảnh nhịp tim nhanh, chóng mặt, hạ huyết áp thế đứng và/hoặc đang có bệnh tim/phổi nền.
(25) Dựa vào những thay đổi từ mức nền ban đầu đến các giá trị có khả năng có ý nghĩa lâm sàng quan trọng tại bất kỳ thời điểm nào sau khi bắt đầu nghiên cứu trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng. Thay đổi T4 toàn phần, T4 tự do, T3 toàn phần và T3 tự do được định nghĩa là < 0,8 x LLN (pmol/L) và thay đổi TSH > 5 mIU/L tại thời điểm bất kỳ.
(26) Dựa vào tỷ lệ nôn tăng ở bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi).
(27) Thay đổi bạch cầu trung tính từ ≥ 1,5 x 109/L lúc ban đầu đến < 0,5 x 109/L tại thời điểm bất kỳ trong quá trình điều trị.
(28) Dựa vào những thay đổi từ mức nền ban đầu đến các giá trị có khả năng có ý nghĩa lâm sàng quan trọng tại bất kỳ thời điểm nào sau khi bắt đầu nghiên cứu trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng. Thay đổi bạch cầu ái toan được định nghĩa là ≥ 1 x 109 tế bào/L tại thời điểm bất kỳ.
(29) Dựa vào những thay đổi từ mức nền ban đầu đến các giá trị có khả năng có ý nghĩa lâm sàng quan trọng tại bất kỳ thời điểm nào sau khi bắt đầu nghiên cứu trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng. Thay đổi bạch cầu được định nghĩa là ≤ 3 x 109 tế bào/L tại thời điểm bất kỳ.
(30) Dựa vào các báo cáo tác dụng ngoại ý về hội chứng chuyển hóa từ các thử nghiệm lâm sàng với quetiapin.
(31) Ở một số bệnh nhân, chuyển biến xấu của nhiều hơn 1 yếu tố chuyển hóa về cân nặng, glucose huyết và lipid được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng (xem phần “Lưu Ý và Thận Trọng Đặc Biệt Khi Sử Dụng”).
(32) Xem phần “Khả năng sinh sản, có thai và cho con bú”.
(33) Có thể xuất hiện vào khoảng thời gian bắt đầu điều trị và có liên quan đến hạ huyết áp và/hoặc ngất. Tỷ lệ dựa vào báo cáo tác dụng ngoại ý nhịp tim chậm và các biến cố liên quan trong các thử nghiệm lâm sàng với quetiapin.
Những trường hợp kéo dài khoảng QT, loạn nhịp thất, đột tử không rõ nguyên nhân, ngưng tim và hiện tượng xoắn đỉnh được ghi nhận là rất hiếm xảy ra khi sử dụng thuốc an thần và được xem như là tác dụng theo nhóm (class effects).
Trẻ em và trẻ vị thành niên (10 – 17 tuổi):
Các phản ứng ngoại ý ở người lớn nêu trên nên được xem xét ở trẻ em và trẻ vị thành niên. Bảng bên dưới tóm tắt các phản ứng ngoại ý xảy ra với tần suất cao hơn ở trẻ em và trẻ vị thành niên (10 – 17 tuổi) so với ở người lớn hoặc các phản ứng ngoại ý không xảy ra ở người lớn.
Tần suất các biến cố ngoại ý được phân cấp như sau: rất thường gặp (> 1/10), thường gặp (> 1/100, < 1/10), ít gặp (> 1/1000, < 1/100), hiếm gặp (> 1/10.000, < 1/1000) và rất hiếm gặp (< 1/10.000).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | |
Rất thường gặp: | Tăng cảm giác thèm ăn |
Cận lâm sàng | |
Rất thường gặp: | Tăng nồng độ prolactin1, tăng huyết áp2 |
Rối loạn hệ thần kinh | |
Rất thường gặp: | Triệu chứng ngoại tháp3 |
Các rối loạn tổng quát và tình trạng tại chỗ | |
Thường gặp: | Kích thích4 |
(1) Nồng độ prolactin (bệnh nhân < 18 tuổi): > 20 µg/L (> 869,56 pmol/L) ở nam; > 26 µg/L (> 1130,428 pmol/L) ở nữ ở bất kỳ thời điểm nào. Ít hơn 1% bệnh nhân có nồng độ prolactin tăng đến > 100 µg/L.
(2) Dựa trên các thay đổi trên ngưỡng có ý nghĩa lâm sàng (theo các tiêu chí của Viện Sức Khỏe Quốc Gia) hoặc huyết áp tâm thu tăng > 20mmHg hoặc huyết áp tâm trương tăng > 10mmHg ở bất kỳ thời điểm nào trong hai thử nghiệm lâm sàng cấp tính (3 – 6 tuần) ở trẻ em và trẻ vị thành niên.
(3) Xem phần “Đặc Tính Dược Lực Học”.
(4) Ghi chú: Tần suất phù hợp với ghi nhận ở người lớn, nhưng triệu chứng kích thích ở trẻ em và trẻ vị thành niên có thể liên quan đến các ý nghĩa lâm sàng khác với ở người lớn.
Tương tác với các thuốc khác
Quetiapin chủ yếu tác động trên hệ thần kinh trung ương, do đó nên thận trọng khi phối hợp Seroquel XR với các thuốc tác động trên hệ thần kinh trung ương khác và rượu.
Thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế đối giao cảm (muscarinic) khác (xem phần “Tương Tác Với Các Thuốc Khác Và Các Dạng Tương Tác Khác”).
Cytochrom P450 CYP3A4 là enzym chính chịu trách nhiệm chuyển hóa quetiapin. Trong một nghiên cứu tương tác trên người tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời quetiapin (liều 25mg) với ketoconazol, một thuốc ức chế CYP3A4, làm giá trị AUC của quetiapin tăng gấp 5 – 8 lần so với bình thường. Vì thế chống chỉ định sử dụng quetiapin đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4. Ngoài ra, quetiapin cũng được khuyến cáo không nên sử dụng nước bưởi trong khi điều trị với quetiapin.
Trong một thử nghiệm đa liều để đánh giá dược động học của quetiapin sử dụng trước và trong quá trình điều trị với carbamazepin (được xem là chất gây cảm ứng men gan), việc sử dụng đồng thời quetiapin với carbamazepin làm tăng đáng kể độ thanh thải của quetiapin. Sự tăng độ thanh thải này làm giảm nồng độ quetiapin toàn thân trung bình 13% (đánh giá qua AUC) so với khi chỉ sử dụng quetiapin đơn thuần; mặc dù ở một số bệnh nhân tác động đó có thể lớn hơn. Do sự tương tác này, nồng độ thuốc trong huyết tương có thể thấp hơn, và vì vậy có thể ảnh hưởng đến hiệu quả trị liệu bằng Seroquel XR. Sử dụng đồng thời quetiapin với phenytoin (một thuốc gây cảm ứng men gan khác) cũng làm tăng độ thanh thải quetiapin khoảng 450%. Ở các bệnh nhân đang sử dụng thuốc gây cảm ứng men gan, việc khởi đầu trị liệu bằng Seroquel XR chỉ nên được tiến hành sau khi bác sĩ điều trị cân nhắc lợi ích của Seroquel XR cao hơn việc ngưng sử dụng thuốc gây cảm ứng men gan. Điều quan trọng là cần ngưng thuốc gây cảm ứng men gan từ từ, hoặc nếu cần thì thay thế bằng các thuốc không gây cảm ứng men gan (như natri valproat) (xem phần “Lưu Ỷ Và Thận Trọng Đặc Biệt Khi Sử Dụng”).
Dược động học của quetiapin không thay đổi đáng kể khi sử dụng đồng thời với thuốc chống trầm cảm imipramin (một thuốc ức chế CYP2D6) hay fluoxetin (một thuốc ức chế CYP3A4 và CYP2D6).
Dược động học của quetiapin không thay đổi đáng kể khi sử dụng đồng thời với thuốc chống loạn thần risperidon hay haloperidol. Sử dụng đồng thời với thioridazin làm tăng độ thanh thải quetiapin khoảng 70%.
Dược động học của quetiapin không thay đổi khi sử dụng đồng thời với cimetidin.
Dược động học của lithi không thay đổi khi sử dụng đồng thời với quetiapin.
Dược động học của natri valproat và quetiapin không thay đổi khi sử dụng đồng thời với nhau. Một nghiên cứu hồi cứu trên trẻ em và trẻ vị thành niên sử dụng valproat, quetiapin hoặc cả hai, tỷ lệ giảm bạch cầu và giảm bạch cầu trung tính ở nhóm sử dụng thuốc kết hợp cao hơn so với các nhóm đơn trị liệu.
Các nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc với các thuốc tim mạch thường dùng chưa được tiến hành.
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời quetiapin với các thuốc gây mất cân bằng điện giải hay kéo dài khoảng QT.
Đã ghi nhận kết quả dương tính giả trong các xét nghiệm methadon hoặc các thuốc chống trầm cảm ba vòng bằng phương pháp miễn dịch enzym trên các bệnh nhân đang sử dụng quetiapin. Nên sử dụng một kỹ thuật sắc ký thích hợp để xác nhận lại các kết quả thực hiện bằng phương pháp miễn dịch có nghi ngờ.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Seroquel XR 50mg (Cảnh báo và thận trọng)
Vì Seroquel XR được chỉ định trong điều trị bệnh tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực và điều trị hỗ trợ các cơn trầm cảm lớn ở bệnh nhân bị rối loạn trầm cảm chủ yếu (MDD), rối loạn lo âu toàn thể (GAD), dữ liệu an toàn nên được xem xét tùy theo chẩn đoán trên từng bệnh nhân và liều đang sử dụng.
Hiệu quả và tính an toàn dài hạn ở bệnh nhân bị rối loạn trầm cảm chủ yếu chưa được đánh giá trong điều trị hỗ trợ, tuy nhiên hiệu quả và tính an toàn dài hạn đã được đánh giá trên bệnh nhân người lớn trong đơn trị liệu (xem phần “Đặc Tính Dược Lực Học”).
Trẻ em và trẻ vị thành niên (10 – 17 tuổi):
Không khuyến cáo sử dụng quetiapin cho trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi do chưa có dữ liệu hỗ trợ cho việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân ở độ tuổi này. Các thử nghiệm lâm sàng với quetiapin cho thấy ngoài các dữ liệu an toàn đối với người lớn đã được xác định (xem phần “Tác Dụng Không Mong Muốn”), một số các biến cố ngoại ý xảy ra ở trẻ em và trẻ vị thành niên với tần suất cao hơn so với ở người lớn (tăng cảm giác thèm ăn, tăng nồng độ prolactin huyết thanh và các triệu chứng ngoại tháp) và xác định một biến cố ngoại ý mới (tăng huyết áp) chưa ghi nhận qua các thử nghiệm trên người lớn trước đây. Các thay đổi về xét nghiệm chức năng tuyến giáp cũng được ghi nhận ở trẻ em và trẻ vị thành niên.
Ngoài ra, các ảnh hưởng về an toàn dài hạn của trị liệu quetiapin đối với sự tăng trưởng và trưởng thành chỉ mới được nghiên cứu trong giới hạn 26 tuần. Chưa rõ ảnh hưởng dài hạn đối với sự phát triển nhận thức và hành vi.
Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với giả dược sử dụng quetiapin cho bệnh nhân trẻ em và trẻ vị thành niên, quetiapin liên quan đến tăng tần suất triệu chứng ngoại tháp (EPS) so với giả dược ở bệnh nhân điều trị tâm thần phân liệt và cơn hưng cảm do rối loạn lưỡng cực (xem phần “Tác Dụng Không Mong Muốn”).
Tự tử/có ý nghĩ tự tử hoặc tình trạng lâm sàng xấu đi:
Trầm cảm liên quan đến tăng nguy cơ có ý nghĩ tự tử, tự hủy hoại và tự tử (các biến cố liên quan đến tự tử). Nguy cơ này tồn tại kéo dài cho đến khi bệnh thuyên giảm đáng kể. Do có thể chưa có cải thiện trong vài tuần đầu điều trị hoặc lâu hơn, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận cho đến khi bệnh được cải thiện đáng kể. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy nguy cơ tự tử có thể gia tăng ở giai đoạn sớm trong quá trình hồi phục bệnh. Ngoài ra, bác sĩ trị liệu nên xem xét nguy cơ có thể xảy ra các biến cố liên quan đến tự tử sau khi ngưng đột ngột điều trị quetiapin, do các yếu tố nguy cơ đã được biết của bệnh đang điều trị.
Các tình trạng về tâm thần khác được chỉ định dùng Seroquel XR cũng có thể liên quan đến tăng nguy cơ các biến cố liên quan đến tự tử. Ngoài ra, các tình trạng này có thể xảy ra đồng thời với các cơn trầm cảm lớn. Do đó, nên thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân có các rối loạn tâm thần khác giống như khi điều trị cho bệnh nhân có các cơn trầm cảm lớn.
Bệnh nhân có tiền sử các biến cố liên quan đến tự tử, hoặc bệnh nhân có nhiều khả năng có ý nghĩ tự tử trước khi bắt đầu điều trị được ghi nhận có nguy cơ có ý nghĩ tự tử hoặc cố gắng tự tử cao, và nên được theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị. Một phân tích gộp các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược thực hiện với các thuốc chống trầm cảm trên bệnh nhân người lớn bị các rối loạn về tâm thần cho thấy ở bệnh nhân dưới 25 tuổi có sự gia tăng nguy cơ hành vi tự tử ở nhóm sử dụng các thuốc chống trầm cảm so với nhóm giả dược.
Kết hợp với điều trị bằng thuốc, đặc biệt khi bắt đầu điều trị và khi thay đổi liều, cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ nhất là các bệnh nhân có nguy cơ cao. Bệnh nhân (và những người chăm sóc bệnh nhân) nên được cảnh báo về sự cần thiết phải theo dõi tất cả các tình trạng lâm sàng xấu đi, hành vi hoặc ý nghĩ tự tử hoặc thay đổi hành vi bất thường và tìm hỗ trợ y tế ngay khi các triệu chứng này xuất hiện.
Trong các thử nghiệm lâm sàng ngắn hạn, có đối chứng với giả dược trên các bệnh nhân bị các cơn trầm cảm lớn trong rối loạn lưỡng cực, sự tăng nguy cơ các biến cố liên quan đến tự tử đã được ghi nhận ở các bệnh nhân người lớn (dưới 25 tuổi) điều trị với quetiapin so với bệnh nhân sử dụng giả dược (3,0% so với 0%, theo thứ tự). Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân bị rối loạn trầm cảm chủ yếu, tần suất các biến cố liên quan đến tự tử đã được ghi nhận ở nhóm bệnh nhân người lớn (dưới 25 tuổi) là 2,1% (3/44) ở nhóm điều trị với quetiapin và 1,3% (1/75) ở nhóm sử dụng giả dược.
Triệu chứng ngoại tháp:
- Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược, quetiapin liên quan đến sự tăng tần suất các triệu chứng ngoại tháp (EPS) so với giả dược ở bệnh nhân người lớn điều trị cơn trầm cảm lớn trong rối loạn lưỡng cực và rối loạn trầm cảm chủ yếu (xem phần “ Tác Dụng Không Mong Muốn” và ‘‘Đặc Tính Dược Lực Học”).
- Sử dụng quetiapin có thể gây chứng bồn chồn, biểu hiện bởi sự khó chịu chủ quan hoặc bồn chồn không yên và cần thay đổi vị trí cơ thể liên tục kèm theo không thể ngồi hoặc đứng yên. Triệu chứng này xuất hiện chủ yếu trong vài tuần đầu điều trị. Ở bệnh nhân xảy ra các triệu chứng này, có thể bất lợi khi tăng liều.
Rối loạn vận động muộn (tardive dyskinesia):
- Rối loạn vận động muộn là một hội chứng các vận động rối loạn, không chủ ý và có thể không hồi phục có thể xảy ra ở các bệnh nhân điều trị với các thuốc chống loạn thần, kể cả quetiapin. Khi có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng rối loạn vận động tự ý muộn nào, nên cân nhắc việc giảm liều hay ngưng thuốc Seroquel XR. Các triệu chứng rối loạn vận động muộn có thể gia tăng hoặc xấu đi sau khi ngưng trị liệu (xem phần “Tác Dụng Không Mong Muốn”).
Buồn ngủ và chóng mặt:
- Điều trị với quetiapin có thể gây buồn ngủ và các triệu chứng liên quan, như ngầy ngật (xem “Tác Dụng Không Mong Muốn”). Trong các nghiên cứu lâm sàng về điều trị bệnh nhân trầm cảm do rối loạn lưỡng cực và rối loạn trầm cảm chủ yếu, buồn ngủ thường xuất hiện trong 3 ngày đầu điều trị và chủ yếu ở mức độ nhẹ đến trung bình. Bệnh nhân trầm cảm do rối loạn lưỡng cực và bệnh nhân có các cơn trầm cảm lớn trong rối loạn trầm cảm chủ yếu bị buồn ngủ trầm trọng có thể cần tái khám thường xuyên hơn, tối thiểu trong vòng hai tuần kể từ khi có triệu chứng buồn ngủ hoặc cho đến khi triệu chứng này được cải thiện và có thể cần cân nhắc việc ngưng điều trị.
- Điều trị với quetiapin có thể gây hạ huyết áp thế đứng và chóng mặt (xem phần “Tác Dụng Không Mong Muốn”) thường xuất hiện trong giai đoạn chỉnh liều ban đầu giống như đối với buồn ngủ. Điều này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các tổn thương bất ngờ (té ngã) đặc biệt ở đối tượng bệnh nhân cao tuổi. Do đó, nên khuyên bệnh nhân thận trọng cho đến khi quen với các tác dụng có thể xảy ra của thuốc.
Trên tim mạch:
- Seroquel XR nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch, bệnh mạch máu não hay những tình trạng có thể dẫn đến hạ huyết áp. Quetiapin có thể gây hạ huyết áp thế đứng, đặc biệt trong giai đoạn chỉnh liều ban đầu và vì thế cần giảm liều hoặc chỉnh liều từ từ nếu có tình trạng này xảy ra. Có thể xem xét chế độ chỉnh liều chậm hơn cho bệnh nhân đang bị bệnh tim mạch.
Hội chứng ngưng thở khi ngủ:
- Hội chứng ngưng thở khi ngủ đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng quetiapin. Thận trọng khi sử dụng quetiapin ở bệnh nhân đang dùng đồng thời với các thuốc chống trầm cảm tác động trên hệ thần kinh trung ương và người có tiền sử hoặc có nguy cơ bị hội chứng ngưng thở khi ngủ, như người thừa cân/béo phì hoặc nam giới.
Co giật:
- Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, không có sự khác biệt về tần suất cơn co giật giữa các bệnh nhân sử dụng quetiapin và nhóm giả dược (placebo). Chưa có dữ liệu về tần suất cơn co giật trên bệnh nhân có tiền sử rối loạn co giật. Tương tự như các thuốc chống loạn thần khác, cần thận trọng khi sử dụng để điều trị cho bệnh nhân có tiền sử co giật (xem phần “Tác Dụng Không Mong Muốn”).
Hội chứng ác tính do thuốc an thần:
- Hội chứng ác tính do thuốc an thần có liên quan đến việc điều trị bằng các thuốc chống loạn thần, kể cả quetiapin (xem phần “Tác Dụng Không Mong Muốn”). Các biểu hiện lâm sàng bao gồm tăng thân nhiệt quá mức, thay đổi trạng thái tâm thần, co cứng cơ, hệ thần kinh tự chủ không ổn định và tăng creatin phosphokinase. Trong trường hợp này, nên ngưng dùng Seroquel XR và có biện pháp điều trị thích hợp.
Giảm bạch cầu trung tính trầm trọng:
- Giảm bạch cầu trung tính trầm trọng (lượng bạch cầu trung tính < 0,5 x 109/L) hiếm khi được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng về quetiapin. Hầu hết các trường hợp giảm bạch cầu trung tính trầm trọng xảy ra trong vài tháng đầu điều trị với quetiapin. Không có mối liên hệ rõ rệt với liều dùng. Kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường cho thấy tình trạng giảm bạch cầu và/hoặc giảm bạch cầu trung tính được giải quyết sau khi ngưng trị liệu với quetiapin. Các yếu tố nguy cơ có thể gây ra giảm bạch cầu trung tính bao gồm: lượng bạch cầu thấp trước đó và tiền sử giảm bạch cầu trung tính do thuốc. Nên ngưng chỉ định quetiapin ở bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính < 1,0 x 109/L. Nên theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng và lượng bạch cầu trung tính ở các bệnh nhân này (cho đến khi lượng bạch cầu trung tính vượt quá 1,5 x 109/L) (xem phần “Đặc Tính Dược Lực Học”).
Tác dụng ức chế đối giao cảm (muscarinic):
- Norquetiapin, chất chuyển hóa có hoạt tính của quetiapin, có ái lực trung bình đến mạnh đối với nhiều phân nhóm thụ thể muscarinic. Điều này góp phần tạo nên các phản ứng ngoại ý phản ảnh tác dụng ức chế đối giao cảm khi dùng quetiapin ở liều khuyến cáo, khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế đối giao cảm khác, và khi dùng quá liều. Thận trọng khi sử dụng quetiapin ở bệnh nhân đang dùng đồng thời với các thuốc ức chế đối giao cảm (muscarinic). Thận trọng khi sử dụng quetiapin ở bệnh nhân đang được chẩn đoán hoặc có tiền sử bí tiểu, phì đại tuyến tiền liệt có ý nghĩa lâm sàng, tắc ruột hoặc những bệnh liên quan, tăng nhãn áp hoặc tăng nhãn áp góc hẹp. (xem phần “Tương Tác Với Các Thuốc Khác Và Các Dạng Tương Tác Khác”, “Tác Dụng Không Mong Muốn”, “Quá Liều”, “Đặc Tính Dược Lực”).
Tương tác thuốc:
- Xem thêm phần “Tương Tác Với Các Thuốc Khác Và Các Dạng Tương Tác Khác”.
- Sử dụng đồng thời quetiapin với các thuốc gây cảm ứng men gan mạnh như carbamazepin hay phenytoin có thể làm giảm đáng kể nồng độ quetiapin trong huyết tương, và vì thế làm giảm hiệu quả trị liệu, ở các bệnh nhân đang sử dụng các thuốc gây cảm ứng men gan, việc chỉ định Seroquel XR chỉ nên thực hiện sau khi bác sĩ trị liệu cân nhắc lợi ích khi trị liệu bằng Seroquel XR lớn hơn các nguy cơ do ngưng sử dụng thuốc gây cảm ứng men gan. Điều quan trọng là nên ngưng từ từ thuốc gây cảm ứng men gan, và nếu cần thì thay thế bằng một thuốc khác không gây cảm ứng men gan (ví dụ như natri valproat).
Cân nặng:
- Tăng cân đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị với quetiapin, và nên được theo dõi và kiểm soát lâm sàng thích hợp theo hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần (xem phần “Tác dụng không mong muốn” và “Đặc tính Dược Lực Học’)
Tăng glucose huyết:
- Đã ghi nhận những trường hợp hiếm gặp tăng glucose huyết và/hay xuất hiện hoặc nặng thêm bệnh đái tháo đường đôi khi liên quan đến nhiễm keto-acid hoặc hôn mê, kể cả vài trường hợp gây tử vong (xem phần “Tác Dụng Không Mong Muốn”). Trong vài trường hợp, tăng cân trước đó đã được ghi nhận là yếu tố nguy cơ. Cần có chế độ theo dõi lâm sàng thích hợp theo hướng dẫn sử dụng các thuốc chống loạn thần. Bệnh nhân điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần nào kể cả quetiapin nên được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng tăng glucose huyết (như khát nhiều, đa niệu, ăn nhiều và mệt mỏi) và bệnh nhân đái tháo đường hoặc có các yếu tố nguy cơ gây đái tháo đường nên được theo dõi định kỳ để tránh tình trạng kiểm soát glucose xấu đi. Nên theo dõi cân nặng định kỳ.
Lipid:
- Tăng triglycerid, LDL và cholesterol toàn phần, và giảm HDL cholesterol đã được ghi nhận qua các thử nghiệm lâm sàng với quetiapin (xem phần “Tác Dụng Không Mong Muốn”). Các thay đổi về lipid cần phải được xử trí khi có yêu cầu lâm sàng.
Nguy cơ chuyển hóa:
- Với các thay đổi vể cân nặng, glucose huyết (xem phần ‘Tăng glucose huyết”) và lipid đã được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng, bệnh nhân (bao gồm những người có chỉ số ban đầu bình thường) có thể gặp tình trạng các nguy cơ về chuyển hóa xấu đi, vì vậy nên được kiểm soát lâm sàng thích hợp (xem phần “Tác Dụng Không Mong Muốn”).
Kéo dài khoảng QT:
- Trong các thử nghiệm lâm sàng và sử dụng theo Tóm tắt đặc tính sản phẩm, không có mối liên quan giữa quetiapin và sự gia tăng kéo dài khoảng QT tuyệt đối. Sau khi thuốc lưu hành trên thị trường, kéo dài khoảng QT đã được ghi nhận khi sử dụng quetiapin ở liều điều trị (xem phần “Tác Dụng Không Mong Muốn”) và trong trường hợp quá liều (xem phần “Quá Liều”). Cũng như các thuốc chống loạn thần khác, cần thận trọng khi chỉ định quetiapin cho bệnh nhân bị bệnh tim mạch hay có tiền sử gia đình có dấu hiệu kéo dài khoảng QT. Cần thận trọng khi chỉ định quetiapin cùng với các thuốc gây kéo dài khoảng QT, hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc an thần khác, đặc biệt ở người cao tuổi, ở bệnh nhân có hội chứng kéo dài QT bẩm sinh, suy tim sung huyết, phì đại tim, hạ kali hay magiê huyết (xem phần “TươngTác Với Các Thuốc Khác và Các Dạng Tương Tác Khác”).
Hội chứng cai thuốc:
- Các triệu chứng cai thuốc cấp tính như buồn nôn, nôn, mất ngủ, nhức đầu, tiêu chảy, chóng mặt và kích thích có thể xảy ra sau khi ngưng đột ngột quetiapin liều cao. Vì vậy, nên ngưng thuốc từ từ trong khoảng thời gian tối thiểu một đến hai tuần (xem phần “Tác Dụng Không Mong Muốn”).
Bệnh nhân cao tuổi bị rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ:
- Seroquel XR chưa được phê chuẩn để điều trị bệnh nhân rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ.
- Trong các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, đối chứng với giả dược, nguy cơ biến chứng mạch máu não xảy ra cao gấp 3 lần trong nhóm bệnh nhân sa sút trí tuệ sử dụng các thuốc chống loạn thần không điển hình. Cơ chế làm tăng nguy cơ này chưa được hiểu rõ. Sự gia tăng nguy cơ về biến chứng mạch máu não cũng không thể loại trừ cho các nhóm thuốc chống loạn thần khác hoặc trên nhóm đối tượng bệnh nhân khác. Seroquel XR nên được dùng thận trọng cho nhóm đối tượng có các yếu tố nguy cơ đột quị.
- Trong một phân tích gộp (meta-analysis), các thuốc chống loạn thần không điển hình làm tăng nguy cơ tử vong ở các bệnh nhân cao tuổi bị loạn thần liên quan đến sa sút trí tuệ so với giả dược đã được ghi nhận. Tuy nhiên, trong hai nghiên cứu kéo dài trong thời gian 10 tuần trên cùng nhóm dân số bệnh nhân (n=710; tuổi trung bình: 83; độ tuổi biến thiên từ 56 – 99), tần suất tử vong ở nhóm bệnh nhân điều trị với quetiapin là 5,5% so với 3,2% ở nhóm giả dược. Số bệnh nhân tử vong do nhiều nguyên nhân khác nhau trong hai thử nghiệm này phù hợp với dự đoán. Các dữ liệu này không cho thấy mối liên quan nhân quả giữa trị liệu với quetiapin và tử vong ở bệnh nhân cao tuổi sa sút trí tuệ.
Táo bón và tắc ruột:
- Táo bón được xem là một yếu tố nguy cơ của tắc ruột. Táo bón và tắc ruột đã được ghi nhận khi dùng quetiapin (xem phần “Tác Dụng Không Mong Muốn”). Bao gồm các báo cáo tử vong ở bệnh nhân có nguy cơ cao tắc ruột, bao gồm đối tượng đang dùng đồng thời nhiều thuốc làm giảm nhu động ruột và/hoặc có thể không có các triệu chứng táo bón. Bệnh nhân bị tắc ruột nên được theo dõi chặt chẽ và chăm sóc y tế khẩn cấp.
Các tác động trên gan:
- Nếu vàng da xảy ra, nên ngưng Seroquel XR.
Bệnh lý đi kèm:
- Khó nuốt (xem phần “Tác Dụng Không Mong Muốn”) và viêm phổi hít đã được ghi nhận khi sử dụng Seroquel XR. Mặc dù mối quan hệ nhân quả với viêm phổi hít chưa được thiết lập, Seroquel XR nên được sử dụng thận trọng trên bệnh nhân có nguy cơ viêm phổi hít.
Thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối (VTE):
- Các trường hợp thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối (VTE) đã được báo cáo khi sử dụng các thuốc chống loạn thần. Vì các bệnh nhân điều trị với các thuốc chống loạn thần thường có các yếu tố nguy cơ mắc phải về thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối, cần xác định tất cả các yếu tố nguy cơ thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối trước và trong quá trình điều trị với quetiapin và tiến hành các biện pháp ngăn ngừa.
Viêm tụy:
- Viêm tụy đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng và sau khi thuốc lưu hành trên thị trường. Trong các báo cáo sau khi thuốc lưu hành trên thị trường, không phải tất cả các trường hợp đều bị các yếu tố nguy cơ gây nhiễu, nhiều bệnh nhân có các yếu tố đã được biết có liên quan đến viêm tụy như tăng triglycerid (xem phần Lipid), sỏi mật và uống rượu.
Lactose:
- Viên nén Seroquel XR có chứa lactose. Bệnh nhân có các rối loạn di truyền hiếm gặp như rối loạn dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase, hoặc bất thường hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
Thông tin bổ sung:
Dữ liệu về trị liệu phối hợp quetiapin với divalproex hay lithi trong điều trị các cơn hưng cảm cấp tính từ trung bình đến nặng chưa có nhiều, tuy vậy trị liệu phối hợp này thường được dung nạp tốt (xem phần “Tác Dụng Không Mong Muốn” và “Đặc Tính Dược Lực”). Dữ liệu nghiên cứu cho thấy hiệu quả hiệp lực sau 3 tuần trị liệu. Một nghiên cứu khác lại không chứng minh được tác dụng hiệp lực sau 6 tuần trị liệu. Chưa có dữ liệu nghiên cứu về trị liệu phối hợp trên 6 tuần.
Lái xe
Do tác động chủ yếu lên hệ thần kinh trung ương, quetiapin có thể ảnh hưởng đến các hoạt động cần tỉnh táo tinh thần. Vì vậy, cần khuyên bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy cho đến khi xác định rõ sự nhạy cảm với thuốc của bản thân.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Hiệu quả và tính an toàn của quetiapin đối với phụ nữ mang thai chưa được xác lập. Cho đến nay chưa có những dấu hiệu có hại nào xảy ra trên những thử nghiệm ở động vật, tác động có thể xảy ra trên mắt của phôi thai chưa được nghiên cứu. Vì vậy, chỉ nên sử dụng Seroquel XR trong thai kỳ khi lợi ích vượt trội các nguy cơ có thể xảy ra. Hội chứng cai thuốc trên trẻ sơ sinh đã được ghi nhận khi mẹ được chỉ định quetiapin.
Trẻ sơ sinh đã tiếp xúc với thuốc chống loạn thần (bao gồm quetiapin) trong 3 tháng cuối của thai kỳ có nguy cơ gặp các phản ứng ngoại ý bao gồm rối loạn ngoại tháp và/hoặc hội chứng cai thuốc ở các mức độ và thời gian khác nhau sau khi sinh. Kích động, tăng trương lực cơ, giảm trương lực cơ, run, buồn ngủ, suy hô hấp hoặc rối loạn ăn uống đã được ghi nhận. Do đó, nên theo dõi trẻ sơ sinh cẩn thận.
Các báo cáo về sự bài tiết quetiapin vào sữa mẹ đã được công bố, tuy nhiên mức độ bài tiết không nhất quán. Do đó phụ nữ nên tránh cho con bú khi đang sử dụng quetiapin.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.