Phospho là khoáng chất có hàm lượng cao thứ hai trong cơ thể con người. Cơ thể cần phospho để thực hiện nhiều chức năng quan trọng như lọc các chất cặn bã, sửa chữa các mô và tế bào bị tổn thương… Tuy các rối loạn do thay đổi nồng độ phốt pho máu tương đối ít phổ biến so với các khoáng chất khác nhưng sự thay đổi này cũng có thể gây ra nhiều biến chứng cho sức khỏe. Hạ phospho máu nguyên nhân do đâu?

Vai trò của phospho
Phospho là một khoáng chất trong cơ thể, chúng tồn tại dưới dạng các hợp chất phospho vô cơ và hữu cơ khi kết hợp với các chất khác. Vai trò của phốt pho máu rất quan trọng và đa dạng.
Phospho là chất có vai trò quan trọng trong nhiều quá trình chuyển hóa của cơ thể bao gồm: Quá trình sinh tổng hợp các chất cơ bản của cơ thể như protein, carbohydrate, phospholipid màng tế bào, DNA, RNA; sản sinh năng lượng tế bào (dưới dạng ATP); co cơ; điều hòa nhịp tim; dẫn truyền thần kinh; tạo xương hoặc duy trì sự cân bằng kiềm toan của cơ thể…
Phospho còn là chất giúp cho hồng cầu sản xuất men 2,3-diphosphoglycerate, men này đóng vai trò quan trọng trong quá trình giải phóng oxy từ hemoglobin của hồng cầu.
- Khoảng 85% lượng phospho trong cơ thể được dự trữ ở xương dưới dạng muối calci phosphate đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc của xương và răng.
- Khoảng 10% lượng phospho được dự trữ ở mô mềm (chủ yếu là cơ bắp, khoảng 1% tồn tại trong mô thần kinh). Lượng còn lại tham gia vào chuyển hóa trung gian của carbohydrate và được thấy trong các tế bào khắp cơ thể dưới dạng các hợp chất quan trọng như phospholipid, acid nucleic và ATP, nơi chúng được sử dụng chủ yếu để lưu trữ năng lượng.
- Phospho có trong máu chỉ chiếm khoảng 1% tổng lượng phospho toàn cơ thể, tồn tại dưới dạng phosphate vô cơ và hữu cơ gắn kết với acid phosphoric.
Nguyên nhân gây ra hạ phospho máu
- Ngộ độc rượu mạn tính
- Nhịn đói, giảm cung cấp phospho.
- Hội chứng kém hấp thu hoặc nối tắt ruột non.
- Cường cận giáp tiên phát hoặc thứ phát
- Cường giáp trạng.
- Nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch không đủ phospho
- Sử dụng các thuốc chống toan dịch vị gắn phospho
- Kiềm chuyển hóa hoặc kiềm hô hấp
- Đái tháo đường không được điều trị
- Toan hóa máu do đái tháo đường
- Ức chế hấp thu phosphat do uống bicarbonat hoặc hydroxyd nhôm
- Sử dụng các thuốc tăng thải phosphat niệu: Lợi tiểu, theophylin, thuốc giãn phế quản, corticoid
- Bệnh lý ở ống thận làm tăng thải phosphat niệu
- Bệnh thận giảm kali máu.
- Bệnh nhân bị bỏng nặng
- Loãng xương do các bệnh lý ác tính
- Ngộ độc salicylate
- Tăng calci máu, hạ magie máu
Tác hại của hạ phospho máu
Phosphat trong máu giảm (<10mg/L), áp lực của hồng cầu với oxy tăng do giảm men 2,3-diphospho-glycerate, dẫn tới tình trạng giảm cung cấp oxy cho các tổ chức, giảm chuyển hóa tại tế bào, dẫn đến các tác hại của hạ phospho máu như: yếu, nhược cơ, tiêu cơ vân.
Khi hạ phospho máu nặng, cấp (1- 2mg/L) có thể dẫn đến tan máu cấp tính do hồng cầu dễ vỡ, nhiễm khuẩn do giảm hoá hướng động bạch cầu, xuất huyết do rối loạn tiểu cầu. Tiêu cơ vân (gây tăng hoạt độ men creatine kinase huyết thanh), bệnh về não (bệnh nhân bị kích thích, lú lẫn, rối loạn lời nói, co giật, hôn mê) và suy tim là những biểu hiện ít gặp nhưng rất nặng.
Bệnh nhân bị hạ phosphat trong máu mạn tính có thể có biểu hiện chán ăn, đau cơ, đau xương, gãy xương, nhiều trường hợp có thể gặp hemoglobin niệu
Điều trị hạ phospho máu
Phương pháp xử trí tốt nhất là phòng ngừa bằng cách bổ sung phosphat và duy trì lượng dịch. Nếu tiêm truyền nhanh phosphat sẽ làm hạ calci máu, do đó nên bổ sung bằng đường uống khi bệnh nhân được nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch.
- Lượng phospho cần bổ sung là 620mg (20mmol) phospho nguyên tố cho mỗi 1000kcal để duy trì tình trạng cân bằng phosphat và đảm bảo các chức năng.
- Liều phosphat cần bổ sung hàng ngày khi bệnh nhân truyền dịch kéo dài là 620-1240mg (20-40mmol).
- Khi hạ phospho máu không triệu chứng (7-10mg/L) thì cần truyền 279-310mg (9-10mmol) mỗi 12 giờ đến khi lượng phosphat máu lên trên > 10mg/L.
Cần theo dõi sát lượng phosphat máu và phosphat niệu. Nếu xảy ra tình trạng hạ magie máu kèm theo thì cần điều trị. Theo dõi sát nồng độ creatinin máu và calci máu để đề phòng hạ calci.
Khi điều trị bằng đường uống có thể dùng sữa gầy chứa phosphat (33mmol hay 1g/lít sữa). Sử dụng viên bọc hoặc viên nang có chứa thêm ion natri và kali để bổ sung 0.5-1g (18-32mmol) hàng ngày.
Chống chỉ định sử dụng muối phosphat trong trường hợp suy cận giáp, suy thận, tổn thương hoặc hoại tử mô, tăng kali máu. Khi điều trị tăng đường máu, hiện tượng phosphat đi cùng các phân tử đường vào trong tế bào có thể dẫn đến hạ phosphat máu.