Thành phần
Thuốc trị cao huyết áp Astra Zeneca Zestoretic 20 có thành phần:
- Thành phần hoạt chất: Viên nén chứa lisinopril dihydrat (tương đương 20 mg lisinopril khan) và 12,5 mg hydroclorothiazid Ph.Eur.
- Thành phần tá dược: mannitol, calci hydrogen phosphat dihydrat, tinh bột ngô, tinh bột ngô tiền gelatin hóa, magnesi stearat.
Công dụng (Chỉ định)
Zestoretic được chỉ định điều trị bệnh nhân tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình đang được điều trị ổn định với cùng thuốc đơn lẻ ở từng mức liều tỷ lệ 20 mg/12,5 mg.
Liều dùng thuốc Zestoretic 20
- Liều thông thường là một viên, dùng một lần/ngày. Cũng như các thuốc khác dùng 1 lần duy nhất/ngày, Zestoretic nên được uống vào cùng 1 thời điểm trong ngày.
- Nói chung, nếu không đạt được hiệu quả điều trị mong muốn trong thời gian 2-4 tuần ở liều điều trị này thì có thể tăng liều lên hai viên, 1 lần/ngày.
Liều cho bệnh nhân suy thận:
- Các thiazid có thể không phải là thuốc lợi tiểu phù hợp cho bệnh nhân suy thận và không hiệu quả ở mức độ thanh thải creatinin ≤ 30 ml/phút (có nghĩa là suy thận trung bình hay nặng).
- Zestoretic không được dùng cho điều trị khởi đầu ở bệnh nhân suy thận.
- Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 30 đến 80 ml/phút, Zestoretic có thể được dùng nhưng chỉ sau khi đã điều chỉnh liều theo từng thành phần riêng của phối hợp thuốc. Liều khởi đầu lisinopril được đề nghị khi sử dụng đơn lẻ ở bệnh nhân suy thận nhẹ là 5-10 mg.
Điều trị bằng lợi tiểu trước đó:
- Hạ huyết áp có triệu chứng có thể xảy ra sau liều khởi đầu Zestoretic. Điều này dễ xảy ra ở bệnh nhân bị giảm thể tích nước và/hoặc chất điện giải do điều trị bằng thuốc lợi tiểu trước đó. Nên ngưng điều trị bằng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi dùng Zestoretic.
- Nếu không thể ngưng thuốc lợi tiểu, thì chỉ nên bắt đầu điều trị riêng lẻ bằng lisinopril với liều là 5 mg.
Sử dụng thuốc ở trẻ em:
- Tính an toàn và hiệu quả của thuốc trên trẻ em chưa được xác lập.
Sử dụng thuốc ở người cao tuổi:
- Trong các nghiên cứu lâm sàng, hiệu quả và sự dung nạp của lisinopril và hydroclorothiazid dùng phối hợp thì tương đương nhau ở cả người lớn tuổi và người trẻ bị tăng huyết áp.
- Lisinopril với khoảng liều dùng hàng ngày từ 20 mg đến 80 mg cho hiệu quả tương đương ở bệnh nhân cao tuổi bị tăng huyết áp (≥ 65 tuổi) và bệnh nhân tăng huyết áp không thuộc nhóm người cao tuổi. Ở bệnh nhân cao tuổi bị tăng huyết áp, đơn trị liệu bằng lisinopril có hiệu quả trong việc làm giảm huyết áp tâm trương tương đương với đơn trị liệu bằng hydroclorothiazid hoặc atenolol. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy tuổi tác không ảnh hưởng lên sự dung nạp lisinopril.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với các hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong phần Thành phần tá dược.
- Quá mẫn với bất kỳ các thuốc ức chế men chuyển (ACE) khác.
- Quá mẫn với bất kỳ các thuốc dẫn xuất của sulfonamid.
- Tiền sử phù mạch với liệu pháp ức chế men chuyển trước đó
- Phù mạch di truyền hay vô căn.
- 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng” và “Phụ nữ có thai và cho con bú”).
- Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút)
- Vô niệu.
- Bệnh nhân suy gan nặng.
- Chống chỉ định dùng đồng thời Zestoretic 20 với sản phẩm chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc bệnh nhân suy thận (GFR < 60ml/phút/1,73m2) (xem phần “Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác” và “Đặc tính dược lực”).
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tác dụng không mong muốn sau đã được quan sát và ghi nhận trong khi điều trị bằng lisinopril và/hoặc hydrochlorothiazid với tần suất xảy ra như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100, < 1/10), ít gặp (≥ 1/1000, < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000, < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), chưa rõ (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có).
Các phản ứng ngoại ý thường gặp nhất là ho, chóng mặt, hạ huyết áp, đau đầu có thể xảy ra với 1 đến 10% số bệnh nhân được điều trị. Trong các nghiên cứu lâm sàng, tác dụng không mong muốn thường nhẹ và thoáng qua, và trong hầu hết các trường hợp không yêu cầu gián đoạn điều trị.
Lisinopril:
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | |
Hiếm gặp | Giảm hemoglobin, giảm hematocrit. |
Rất hiếm | Suy tủy xương, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu hạt (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”), thiếu máu tán huyết, hạch bạch huyết, bệnh tự miễn. |
Rối loạn hệ thống miễn dịch | |
Không rõ | Phản vệ/phản ứng phản vệ. |
Rối loạn hệ nội tiết | |
Hiếm gặp | Hội chứng bài tiết hormon kháng lợi tiểu không thích hợp (SIADH). |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | |
Rất hiếm | Hạ đường huyết. |
Rối loạn tâm thần và rối loạn hệ thần kinh | |
Thường gặp | Chóng mặt, nhức đầu, ngất. |
Ít gặp | Dị cảm, chóng mặt, rối loạn vị giác, rối loạn giấc ngủ, thay đổi tâm trạng, triệu chứng trầm cảm. |
Hiếm gặp | Rối loạn tâm thần, rối loạn khứu giác. |
Không rõ | Ảo giác. |
Rối loạn tim mạch | |
Thường gặp | Tác động tư thế (kể cả hạ huyết áp tư thế đứng). |
Ít gặp | Nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não, có thể là thứ phát do tụt huyết áp quá mức ở bệnh nhân có nguy cơ cao (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”), đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, hội chứng Raynaud. |
Không rõ | Đỏ bừng. |
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | |
Thường gặp | Ho (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”). |
Ít gặp | Viêm mũi. |
Rất hiếm gặp | Co thắt phế quản, viêm xoang, viêm phế quản/viêm phổi tăng bạch cầu ái toan. |
Rối loạn tiêu hóa | |
Thường gặp | Tiêu chảy, nôn. |
Ít gặp | Buồn nôn, đau bụng và khó tiêu. |
Hiếm gặp | Khô miệng. |
Rất hiếm gặp | Viêm tụy, phù mạch tại ruột. |
Rối loạn gan-mật | |
Ít gặp | Tăng men gan và bilirubin. |
Rất hiếm | Viêm gan (viêm tế bào gan hoặc viêm gan ứ mật), vàng da, suy gan (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”). |
Rối loạn da và mô dưới da | |
Ít gặp | Phát ban, ngứa. |
Hiếm gặp | Quá mẫn/phù thần kinh-mạch: phù thần kinh-mạch ở mặt, tay chân, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”), nổi mề đay, rụng tóc, vẩy nến. |
Rất hiếm gặp | Teo da, pemphigus, hoại tử biểu bì nhiễm độc, Hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, u lympho giả trên da**. |
Rối loạn thận và tiết niệu | |
Thường gặp | Rối loạn chức năng thận. |
Hiếm gặp | Tăng ure máu, suy thận cấp. |
Rất hiếm gặp | Thiểu niệu/vô niệu. |
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú | |
Ít gặp | Bất lực |
Hiếm gặp | Nữ hóa tuyến vú. |
Các rối loạn tổng quát và tình trạng tại chỗ | |
Ít gặp | Suy nhược, mệt mỏi. |
Các kết quả xét nghiệm | |
Ít gặp | Tăng ure máu, tăng creatinin huyết thanh, tăng kali máu. |
Hiếm gặp | Hạ natri máu. |
* Rất hiếm gặp một vài trường hợp bệnh nhân viêm gan tiến triển thành suy gan. Bệnh nhân đang dùng thuốc lisinopril/hydrochlorothiazid bị vàng da hoặc tăng men gan nên ngưng dùng thuốc lisinopril/hydrochlorothiazid và được theo dõi y tế thích hợp.
** Phức hợp triệu chứng đã được ghi nhận và có thể bao gồm một hoặc nhiều triệu chứng sau đây:
Sốt, viêm mạch máu, đau cơ, đau khớp/viêm khớp, kháng thể kháng nhân (ANA) dương tính, tăng vận tốc lắng máu (ESR), tăng bạch cầu ái toan, tăng bạch cầu, nổi mẩn, nhạy cảm ảnh sáng hoặc các biểu hiện khác ở da có thể xảy ra.
Hydrochlorothiazid (tần suất không rõ):
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng | Viêm tuyến nước bọt. |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết, suy tủy xương. |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Biếng ăn, tăng đường huyết đường niệu, tăng acid uric máu, mất cân bằng điện giải (như hạ natri máu, hạ kali máu, nhiễm kiềm chuyển hóa giảm clor máu và giảm magiê máu), tăng cholesterol and triglycerid, bệnh gút. |
Rối loạn tâm thần | Bồn chồn, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ. |
Rối loạn hệ thần kinh | Mất cảm giác ngon miệng, dị cảm, mê sảng. |
Rối loạn thị giác | Nhiễm sắc tố vàng, nhìn mờ thoáng qua, cận thị cấp và glaucom góc đóng cấp. |
Rối loạn tai và tai trong | Chóng mặt. |
Rối loạn tim | Hạ huyết áp tư thế. |
Rối loạn mạch | Viêm mạch hoại tử (viêm mạch, viêm mạch da). |
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | Suy hô hấp kể cả viêm phổi và phù phổi. |
Rối loạn tiêu hóa | Kích thích dạ dày, táo bón, tiêu chảy, viêm tụy. |
Rối loạn gan mật | Vàng da (vàng da ứ mật trong gan). |
Rối loạn da và mô dưới da | Phản ứng nhạy cảm ánh sáng, phát ban, lupus ban đỏ hệ thống, phản ứng giống như lupus ban đỏ viêm da, kích hoạt lại lupus ban đỏ viêm da, nổi mề đay, phản ứng phản vệ, hoại tử biểu bì nhiễm độc. |
Rối loạn cơ-xương, mô liên kết và xương | Co thắt cơ, yếu cơ. |
Rối loạn thận và tiết niệu | Rối loạn chức năng thận, viêm thận kẽ. |
Rối loạn tổng quát | Sốt, suy nhược. |
Báo cáo các phản ứng nghi ngờ
Việc báo cáo phản ứng ngoại ý nghi ngờ sau khi thuốc được cấp phép lưu hành là quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục theo dõi cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc trị tăng huyết áp
- Khi kết hợp với các thuốc trị tăng huyết áp khác, tinh trạng huyết áp hạ nhiều hơn có thể xảy ra. Sử dụng đồng thời glyceryl trinitrat và các nitrat khác hoặc thuốc giãn mạch có thể gây hạ huyết áp nhiều hơn.
- Tránh dùng lisinopril kết hợp với các thuốc chứa aliskiren (xem phần “Chống chỉ định” và “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
- Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy việc ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) thông qua phối hợp thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren gây ra biến cố bất lợi có tần suất cao hơn như tụt huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với khi dùng các thuốc RAAS đơn trị liệu (riêng lẻ) (xem phần “Chống chỉ định”, “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”, “Đặc tính dược lực).
Thuốc có thể làm tăng nguy cơ phù mạch
- Điều trị đồng thời thuốc ức chế men chuyển với thuốc ức chế rapamycin trúng đích trên động vật có vú (mTOR) (ví dụ: temsirolimus, sirolimus, everolimus) hoặc thuốc ức chế endopeptidase trung tính (NEP) (ví dụ racecadotril) hoặc thuốc kích hoạt plasminogen mô có thể làm tăng nguy cơ phù mạch.
Lithi
- Tăng nồng độ lithi huyết thanh và độc tính có thể hồi phục đã được báo cáo trong khi dùng đồng thời lithi với thuốc ức chế men chuyển. Các thuốc này làm giảm độ thanh thải của lithi qua thận và gây tăng cao nguy cơ gây độc tính của lithi. Do đó, không nên phối hợp lisinopril và hydrochlorothiazid với lithi và theo dõi cẩn thận nồng độ lithi huyết thanh nếu cần thiết phải phối hợp (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Chất bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các chất thay thế muối kali và các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh
- Tác động mất kali của thuốc lợi tiểu thiazid thường giảm do tác động giữ kali của lisinopril. Sử dụng các thuốc bổ sung kali, thuốc giữ kali hay các chất thay thé muối có chứa kali, và các thuốc có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh, đặc biệt ở bệnh nhân tổn thương chức năng thận hoặc đái tháo đường, có thể làm tăng đáng kể kali huyết thanh. Nếu cần phải dùng phối hợp lisinopril/hydrochlorothiazid với bất kỳ các thuốc nào đã trình bày ở trên, thì cần sử dụng thận trọng và theo dõi thường xuyên nồng độ kali huyết thanh (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Thuốc gây xoắn đỉnh
- Do có nguy cơ hạ kali máu, nên thận trọng khi dùng đồng thời hydrochlorothiazid với các thuốc gây xoắn đỉnh, ví dụ một số thuốc chống loạn nhịp, một số thuốc chống loạn thần và các thuốc khác đã được biết là gây xoắn đỉnh.
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng / thuốc chống loạn thần / thuốc gây mê
- Việc dùng đồng thời một số thuốc gây mê, thuốc chống trầm cảm 3 vòng và thuốc chống loạn thần với các thuốc ức chế men chuyển angiotensin có thể làm tiếp tục hạ huyết áp (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Thuốc kháng viêm Non-steroid (NSAIDs), bao gồm acid acetylsalicylic
- Việc dùng lâu dài các thuốc NSAID (thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2, acid acetylsalicylic > 3 g/ngày và thuốc NSAID không chọn lọc) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp và lợi tiểu của các thuốc ức chế men chuyển angiotensin và thuốc lợi tiểu thiazid. Thuốc NSAID và thuốc ức chế men chuyển angiotensin có thể gây tác dụng cộng hợp trên sự tăng kali huyết thanh và có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận. Những tác động này thường hồi phục. Hiếm khi xảy ra suy thận cấp, nhất là là trên bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương như người cao tuổi hoặc đang bị mất nước.
Vàng
- Phản ứng Nitritoid (triệu chứng của sự giãn mạch, mà có thể rất trầm trọng, bao gồm: đỏ bừng, buồn nôn, chóng mặt và hạ huyết áp) sau khi sử dụng Vàng dưới dạng tiêm (ví dụ: natri aurothiomalat) đã được ghi nhận thường xuyên xảy ra ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển.
Thuốc kích thích hệ giao cảm
- Thuốc kích thích hệ giao cảm có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Thiazid có thể làm giảm đáp ứng động mạch với noradrenalin, nhưng không đủ làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế men chuyển.
Thuốc điều trị đái tháo đường
- Điều trị bằng thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose. Hiện tượng có khả năng xảy ra trong những tuần đầu điều trị kết hợp và ở bệnh nhân suy thận.
- Liều dùng thuốc điều trị đái tháo đường khác kể cả insulin ở bệnh nhân đái tháo đường có thể tăng, giảm, hoặc không đổi.
- Thiazid có thể kích thích tác dụng tăng đường huyết của diazoxid.
Amphotericin B (thuốc tiêm/truyền), carbenoxolon, corticosteroid, corticotropin (ACTH) hoặc thuốc nhuận tràng kích thích
- Tác dụng làm giảm kali của hydrochlorothiazid có thể tăng lên bởi các thuốc gây giảm kali và hạ kali máu (vi dụ: các thuốc lợi tiểu giữ kali khác, thuốc nhuận tràng, amphotericin, carbenxolon, các dẫn xuất acid salicylic).
- Hạ kali máu có thể tăng khi dùng đồng thời với các thuốc steroid hoặc hormon adrenocorticotropic hormone (ACTH).
Các muối calci
- Các thuốc lợi tiểu thiazid có thể tăng lên nồng độ calci huyết thanh do giảm bài tiết. Nếu cần bổ sung calci hoặc vitamin D, cần theo dõi nồng độ calci trong máu và điều chỉnh liều cho phù hợp.
Glycosid tim
- Hạ kali máu có thể gây nhạy cảm hoặc làm tăng đáp ứng trên tim đối với các tác động gảy độc của digitalis (ví dụ: tăng kích thích tâm thất).
Cholestyramine và colestipol
- Colestipol hoặc cholestyramin làm giảm hấp thu của hydrochlorothiazid. Vì vậy, thuốc lợi tiểu sulphonamid cần được uống ít nhất trước 1 giờ hoặc sau 4-6 giờ kể từ khi uống các thuốc này.
Thuốc giãn cơ không khử cực
- Thiazid có thể làm tăng sự đáp ứng với thuốc giãn cơ không khử cực (như tubocurarin).
Trimethoprim
- Dùng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển angiotensin và thiazid với trimethoprim làm tăng nguy cơ gia tăng kali máu.
Sotalol
- Hạ kali máu do thiazid có thể làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim do sotalol.
Allopurinol
- Dùng đồng thời các chất ức chế men chuyển angiotensin và allopurinol làm tăng nguy cơ tổn thương thận và có thể làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu.
Ciclosporin
- Dùng đồng thời với ciclosporin có thể làm tàng nguy cơ tăng kali máu và biến chứng của bệnh gút. Điều trị đồng thời với ciclosporin có thể làm tăng nguy cơ tăng acid uric máu và biến chứng của bệnh gút.
Lovastatin
- Dùng đồng thời các chất ức chế men chuyển angiotensin và lovastatin làm tăng nguy cơ tăng kali máu.
Thuốc kìm tế bào, thuốc ức chế miễn dịch, procainamid
- Thiazid có thể làm giảm sự thải trừ qua thận của các thuốc gây độc tế bào (ví dụ cyclophosphamid, methotrexat) và làm tăng tác dụng ức chế tủy xương (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Co-trimoxazol (trimethoprim/sulfamethoxazol)
- Bệnh nhân dùng đồng thời co-trimoxazol (trimethoprim/sulfamethoxazol) có thể làm tăng nguy cơ tăng kali máu (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
- Thiazid có thể làm tăng nguy cơ phản ứng ngoại ý của amantadin.
- Hạ huyết áp thế đứng có thể trở nên trầm trọng hơn khi dùng đồng thời với rượu, barbiturat hoặc thuốc gây mê.
Khả năng lái xe và vận hành máy
- Thuốc kết hợp lisinopril/hydrochlorothiazid có thể tác động từ nhẹ đến trung bình lên khả năng lái xe và vận hành máy (xem phần “Tác dụng không mong muốn”).
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Hạ huyết áp và mất quân bình nước/điện giải:
- Cũng như tất cả thuốc điều trị huyết áp khác, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra trên một số bệnh nhân. Điều này hiếm gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp chưa có biến chứng nhưng dễ xảy ra khi có sự mất quân bình nước hoặc chất điện giải chẳng hạn như giảm thể tích tuần hoàn, hạ natri huyết, tình trạng kiềm hóa do hạ chloride máu, hạ magiê hay kali máu xảy ra do dùng thuốc lợi tiểu trước đây, chế độ ăn hạn chế muối, thẩm phân máu, nôn hoặc tiêu chảy tái đi tái lại. Đánh giá định kỳ nồng độ điện giải trong huyết thanh nên được thực hiện ở những bệnh nhân này ở những khoảng thời gian thích hợp.
- Ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị hạ huyết áp triệu chứng, việc khởi đầu điều trị và điều chỉnh liều cần được giám sát chặt chẽ.
- Cần chú ý đặc biệt khi điều trị các bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ hay bệnh mạch máu não vì hạ huyết áp quá mức có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hay tai biến mạch máu não.
- Khi bị hạ huyết áp, nên đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và, nếu cần, truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý. Hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định đối với các liều tiếp theo. Sau khi hồi phục lượng thể tích máu và huyết áp hiệu quả, có thể giảm liều điều trị hoặc sử dụng từng thành phàn riêng của phối hợp thuốc.
- Cũng như các thuốc giãn mạch khác, Zestoretic nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân hẹp động mạch chủ hoặc bệnh lý cơ tim phì đại.
Ức chế kép hệ renin – angiotensin – aldosteron (RAAS) với các thuốc chứa aliskiren:
- Không khuyến cáo sử dụng lisinopril kết hợp với aliskiren gây ức chế kép hệ renin angiotensin – aldosteron do tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và thay đổi chức năng thận (xem Tương tác thuốc).
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá/bệnh cơ tim phì đại:
- Cũng như các thuốc ức chế men chuyển khác, thận trọng khi dùng lisinopril ở bệnh nhân bị hẹp van hai lá và tắc nghẽn dòng chảy của tâm thất trái như hẹp động mạch chủ hoặc bệnh cơ tim phì đại.
Tổn thương chức năng thận:
- Thuốc lợi tiểu thiazides có thể không thích hợp ở bệnh nhân tổn thương thận và không hiệu quả ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinine ≤ 30ml/phút (có nghĩa là suy thận từ trung bình đến nặng). Zestoretic
- không nên dùng cho bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinine ≤ 80ml/phút) trừ phi việc điều chỉnh liều của từng thành phần riêng của thuốc cho thấy cần dùng viên phối hợp Zestoretic
- Ở một số bệnh nhân hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp động mạch thận của thận đơn độc, được điều trị với thuốc ức chế men chuyển, người ta đã ghi nhận có sự gia tăng urê huyết và creatinine huyết thanh, thường sẽ hồi phục khi ngưng điều trị. Điều này đặc biệt dễ xảy ra ở bệnh nhân suy thận. Nếu tăng huyết áp do bệnh lý mạch máu thận cũng hiện diện thì có nguy cơ cao bị hạ huyết áp nặng và suy thận. Ở những bệnh nhân này, nên bắt đầu điều trị ở liều thấp dưới sự giám sát chặt chẽ và điều chỉnh liều lượng cẩn thận. Vì việc điều trị với thuốc lợi tiểu có thể là một yếu tố góp phần gây ra tình trạng nói trên, nên theo dõi chức năng thận trong vài tuần đầu tiên điều trị với Zestoretic
- Một số bệnh nhân tăng huyết áp mà không có bệnh thận rõ rệt trước đó đã có hiện tượng tăng urê huyết và creatinine huyết thanh, thường là nhẹ và thoáng qua, khi lisinopril được dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu. Nếu tình trạng trên xảy ra khi điều trị bằng ZESTORETIC, phải ngưng sự phối hợp này. Có thể dùng lại nhưng phải giảm liều hoặc sử dụng từng thành phần riêng của phối hợp thuốc.
Bệnh nhân điều trị trước đó bằng thuốc lợi tiểu:
- Nên ngưng các thuốc lợi tiểu khoảng 2-3 ngày trước khi khởi đầu với lisinopril/ hydrochlorothiazid. Nếu không thể, nên bắt đầu điều trị với liều 5 mg lisinopril đơn thuần.
Ghép thận:
- Không nên sử dụng thuốc này ở bệnh nhân ghép thận vì không có kinh nghiệm ở bệnh nhân vừa được cấy ghép một quả thận.
Bệnh gan:
- Thiazides nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân tổn thương chức năng gan hay bệnh gan tiến triển vì những thay đổi nhỏ trên sự cân bằng nước và điện giải có thể làm hôn mê gan dễ xảy ra hơn.
Phẫu thuật/Gây mê:
- Ở bệnh nhân đại phẫu hoặc trong khi gây mê bằng các thuốc gây hạ huyết áp, lisinopril có thể ức chế sự tạo thành angiotensin II thứ phát do sự phóng thích renin bù trừ. Nếu hạ huyết áp xảy ra và được nghĩ là do cơ chế này thì có thể điều chỉnh bằng cách bồi hoàn thể tích tuần hoàn.
Ảnh hưởng lên nội tiết và chuyển hóa:
- Thiazides có thể làm giảm dung nạp glucose. Có thể cần phải điều chỉnh liều các thuốc trị đái tháo đường, kể cả insulin.
- Thiazides có thể làm giảm tiết canxi niệu, gây tăng nhẹ và từng hồi nồng độ canxi huyết thanh. Tăng canxi huyết đáng kể có thể là biểu hiện của cường tuyến cận giáp không có triệu chứng. Thiazide nên được ngưng dùng trước khi thực hiện các thử nghiệm chức năng tuyến cận giáp.
- Tăng nồng độ cholesterol và triglyceride có thể do điều trị bằng lợi tiểu thiazide gây ra.
- Thiazide có thể thúc đẩy tình trạng tăng uric máu và/hoặc bệnh gout ở một số bệnh nhân. Tuy nhiên, lisinopril có thể làm tăng axit uric niệu và vì vậy có thể làm giảm tác động tăng uric máu của hydrochlorothiazide.
Tăng kali máu:
- Mức tăng kali huyết thanh đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, kể cả lisinopril. Bệnh nhân có nguy cơ cho sự phát triển của tăng kali máu bao gồm những người có suy thận, đái tháo đường, hoặc những người sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, bổ sung kali hoặc muối thay thế có chứa kali, hoặc những bệnh nhân đang dùng các thuốc khác có liên quan với tăng kali huyết thanh (ví dụ heparin). Nếu việc sử dụng đồng thời các thuốc nói trên được coi là thích hợp, nên thường xuyên theo dõi kali huyết thanh (xem phần Tương tác).
Bệnh nhân đái tháo đường:
- Ở những bệnh nhân đái tháo đường được điều trị với các thuốc đái tháo đường dạng uống hoặc insulin, kiểm soát đường huyết nên được theo dõi chặt chẽ trong tháng đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển (xem phần Tương tác).
Quá mẫn /Phù mạch:
- Phù mạch ở mặt, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đã được ghi nhận ít gặp ở những bệnh nhân được điều trị với thuốc ức chế men chuyển, kể cả ZESTORETIC. Triệu chứng này có thể xảy ra tại bất cứ thời điểm nào trong khi điều trị. Trong trường hợp này, cần ngưng dùng ZESTORETIC ngay lập tức và tiến hành điều trị và theo dõi thích hợp để đảm bảo rằng các triệu chứng được giải quyết hoàn toàn trước khi bệnh nhân xuất viện. Ngay cả trong trường hợp sưng phù chỉ khu trú ở lưỡi, không gây trụy hô hấp, bệnh nhân cần được tiếp tục quan sát vì việc điều trị bằng thuốc kháng histamin và corticosteroid có thể không đáp ứng.
- Trong vài trường hợp rất hiếm đã ghi nhận tử vong do phù mạch liên quan đến phù thanh quản hoặc phù lưỡi. Bệnh nhân phù mạch ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản có thể gây tắc nghẽn đường hô hấp, đặc biệt ở những người có tiền sử phẫu thuật đường hô hấp.
- Ở những trường hợp nảy, cần điều trị cấp cứu nhanh chóng. Trường hợp này có thể sử dụng adrenaline và/ hoặc duy trì thông thoáng đường hô háp. Cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận cho đến khi triệu chứng được giải quyết hoàn toàn và ổn định.
- Thuốc ức chế men chuyển gây phù mạch ở người da đen với tỷ lệ cao hơn ở người có màu da khác.
- Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không do thuốc ức chế men chuyển có thể có nguy cơ bị phù mạch nhiều hơn khi dùng thuốc ức chế men chuyển (Xem phần “Chống chỉ định”).
- Ở bệnh nhân dùng thiazide, phản ứng quá mẫn có thể xảy ra cho dù bệnh nhân có tiền sử dị ứng hay không hoặc ở bệnh nhân bị hen phế quản. Bệnh lupus ban đỏ hệ thống có thể trầm trọng hay bộc phát đã được báo cáo trên vài trường hợp dùng thiazides.
Chủng tộc:
- Thuốc ức chế men chuyển gây phù mạch ở người da đen với tỉ lệ cao hơn là ở người có màu da khác.
Giải mẫn cảm:
- Bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình điều trị giải mẫn cảm (ví dụ nọc độc loài hymenoptera) đã có những phản ứng loại phản vệ kéo dài. Ở cùng những bệnh nhân này, các phản ứng này đã không xảy ra khi thuốc ức chế men chuyển được tạm ngưng nhưng đã xuất hiện trở lại khi vô tình sử dụng lại.
Bệnh nhân thẩm phân máu:
-
Zestoretic không chỉ định cho bệnh nhân suy thận đang thẩm phân. Các phản ứng phản vệ đã được ghi nhận ở bệnh nhân đang được thẩm phân máu theo một số phương thức (ví dụ với màng thẩm phân có tốc độ thẩm phân cao AN 69 và trong khi ly trích lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) bằng dextran sulfate) và điều trị đồng thời với một thuốc ức chế men chuyển. Ở những bệnh nhân này, cần xem xét việc sử dụng 1 loại màng thẩm phân khác hoặc nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Ho:
- Ho đã được ghi nhận khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển. Điển hình là ho khan, dai dẳng và tự hết khi ngưng thuốc. Ho do thuốc ức chế men chuyển phải được xem xét khi chẩn đoán phân biệt nguyên nhân gây ho.
Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt:
- Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu đã được ghi nhận ở các bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có yếu tố phức tạp khác, hiếm khi xảy ra giảm bạch cầu trung tính. Triệu chứng giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt có thể phục hồi sau khi ngừng dùng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Lisinopril nên được sử dụng hết sức thận trọng ở những bệnh nhân có bệnh collagen mạch máu, liệu pháp điều trị ức chế miễn dịch, điều trị bằng allopurinol hoặc procainamid, hoặc sự kết hợp của các yếu tố phức tạp, đặc biệt là nếu có chức năng thận suy giảm trước đó. Một số bệnh nhân bị nhiễm khuẩn nghiêm trọng, mà trong một số trường hợp không đáp ứng với điều trị tăng liều kháng sinh. Nếu lisinopril được sử dụng ở những bệnh nhân này, theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu và bệnh nhân cần được hướng dẫn để báo cáo bất kỳ dấu hiệu của nhiễm khuẩn.
Lithi:
- Không khuyến khích phối hợp thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) và Lithi (xem phần Tương tác).
Thời kỳ mang thai:
- Không nên khởi đầu điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong thời kỳ mang thai. Trừ khi việc tiếp tục điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin được xem là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được thay đổi sang liệu pháp điều trị chống tăng huyết áp thay thế mà có dữ liệu an toàn sử dụng trong thời kỳ mang thai được thiết lập. Khi được chẩn đoán là mang thai, nên dừng lại ngay lập tức việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin, và, nếu thích hợp, nên bắt đầu áp dụng liệu pháp điều trị thay thế (xem phần Chống chỉ định và Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Chống chỉ định dùng Zestoretic cho phụ nữ có thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ (xem Chống chỉ định). Không khuyến cáo dùng Zestoretic trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Khi phát hiện ra đã có thai, phải ngưng dùng lisinopril càng sớm càng tốt.
- Các thuốc ức chế men chuyển có thể gây tử vong và gây bệnh cho bào thai và trẻ sơ sinh khi dùng cho thai phụ vào 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Sử dụng thuốc ức chế men chuyển giai đoạn này gây tổn hại cho thai nhi và trẻ sơ sinh bao gồm hạ huyết áp, suy thận, tăng kali máu và/hoặc thiểu sản sọ ở trẻ sơ sinh. Thiểu ối ở mẹ, có lẽ là biểu hiện của giảm chức năng thận ở thai nhi, đã từng xảy ra và có thể dẫn đến co rút chi, biến dạng sọ mặt và thiểu sản phổi.
- Các tác dụng không mong muốn trên phôi và bào thai dường như không phải là do sự tiếp xúc thuốc ức chế men chuyển trong lòng tử cung ở 3 tháng đầu thai kỳ. Một nghiên cứu dịch tễ học hồi cứu đã cho rằng tiếp xúc với thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong ba tháng đầu của thai kỳ có thể dẫn đến tăng nguy cơ dị tật, đặc biệt trên hệ tim mạch và hệ thần kinh trung ương.
- Không nên sử dụng thường xuyên thuốc lợi tiểu ở thai phụ khỏe mạnh và thuốc gây nguy hại không cần thiết lên mẹ và thai nhi như bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh và bào thai, giảm tiểu cầu và các phản ứng không mong muốn khác có thể xảy ra giống như ở người lớn.
- Nếu lisinopril được dùng trong 3 tháng đầu của thai kỳ, phải báo cho bệnh nhân biết những tai biến có thể xảy ra cho thai nhi. Nếu dùng Zestoretic trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ, nên siêu âm nhiều lần để đánh giá môi trường trong buồng ối. Bệnh nhân và thầy thuốc phải biết rằng thiểu ối có thể chưa xuất hiện cho tới khi thai nhi đã có các tổn thương kéo dài không thể phục hồi.
- Trẻ nhũ nhi mà người mẹ có thể dùng lisinopril phải được theo dõi chặt chẽ đề phòng hạ huyết áp, thiểu niệu và tăng kali máu. Lisinopril, đi qua nhau thai, đã được loại khỏi tuần hoàn trẻ sơ sinh bằng thẩm phân phúc mạc với một số lợi ích về mặt lâm sàng và trên lý thuyết có thể lấy ra được bằng truyền máu thay thế. Không có kinh nghiệm trong việc loại bỏ hydrochlorothiazid, cũng qua nhau thai, ra khỏi tuần hoàn trẻ sơ sinh.
Phụ nữ cho con bú:
- Chưa rõ là lisinopril có được tiết qua sữa mẹ không, tuy nhiên thiazide lại đi qua sữa mẹ. Vì hydrochlorothiazide có khả năng gây ra các phản ứng nghiêm trọng ở trẻ nhũ nhi, cần phải tính toán tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ để quyết định là ngưng cho trẻ bú hay ngưng dùng Zestoretic.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Khi lái xe hoặc vận hành máy, nên chú ý là thuốc có thể gây chóng mặt hoặc mệt mỏi.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.